Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Vũ Thị Thương, hiện tại tôi vừa mới ra trường và chuẩn bị đi làm việc cho một công ty bất động sản ở Hà Nội. Đây chính là công việc đầu tiên và chính thức của tôi sau khi ra trường nên bản thân tôi có nhiều bỡ ngỡ. Tôi muốn tìm hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan tới tiền lương, bởi đây chính là quyền lợi của tôi. Trong số đó tôi đang chưa rõ lắm các quy định về khấu trừ lương, không biết là cách tính các khoản khấu trừ lương ra sao. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi cách tính các khoản khấu trừ lương như thế nào không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Liên quan tới vấn đề về “Cách tính các khoản khấu trừ lương như thế nào?” đã được chúng tôi tổng hợp thông tin qua bài viết này dưới đây, quý độc giả có thể tham khảo:
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động năm 2019
Khấu trừ lương là gì?
Khấu trừ lương là (Người sử dụng lao động) trừ bớt một phần tiền lương của người lao động theo quy định của pháp luật để bù vào khoản tiền đã chỉ hoặc đã bị thiệt hại trước đó.
Với quan niệm tiền lương là nguồn sống chính của người lao động và gia đình họ, pháp luật quy định việc khấu trừ lương chỉ được tiến hành khi người lao động phải bồi thường thiệt hại vật chất, đã tạm ứng lương hoặc đã được trả nhầm từ tháng trước. Mức khấu trừ lương của người lao động không được vượt quá 30% tiền lương tháng (trừ khi có sự thỏa thuận của người lao động). Trước khi khấu trừ tiền lương của người lao động, người sử dụng lao động phải thảo luận với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở. Người lao động có quyền được biết lí do mọi khoản khấu trừ vào tiền lương của mình.
Cách tính các khoản khấu trừ lương như thế nào?
Lương là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm tới, bởi nó là nguồn thu nhập chính, là phương tiện để người dân có thể sử dụng để chi trả sinh hoạt và các khoản chi khác trong cuộc sống. Khấu trừ lương được hiểu là việc trừ bớt một phần tiền lương của người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành. Vậy, các khoản khấu trừ lương sẽ có cách tính như thế nào, tại nội dung bài viết dưới đây Luật sư X sẽ cung cấp thông tin cho bạn đọc.
Thứ nhất, về tiền đóng các loại bảo hiểm bắt buộc. Căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, mỗi tháng, người lao động sẽ phải trích một phần tiền lương để đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) , bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) với số tiền bằng 10,5% tiền lương.
Cụ thể như sau:
– 8% đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Đối tượng áp dụng: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên (theo khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014).
– 1,5% đóng vào quỹ bảo hiểm y tế.
Đối tượng áp dụng: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên.
– 1% còn lại được đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Đối tượng áp dụng: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên.
Thứ hai, về tiền đóng đoàn phí khi tham gia công đoàn. Tại khoản 1 Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012 quy định: “Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam”
Theo đó, chỉ đoàn viên công đoàn mới phải đoàn phí. Do đó, nếu là đoàn viên công đoàn thì mỗi tháng, người lao động sẽ phải đóng đoàn phí với mức sau:
Mức đoàn phí/tháng = 1% x Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
Mức đóng đoàn phí tối đa = 10% x Mức lương cơ sở = 149.000 đồng/tháng. (Căn cứ: Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016.Xem thêm: Mức đóng đoàn phí, kinh phí công đoàn)
Thứ ba, về tiền đóng thuế thu nhập cá nhân
Mức khấu trừ dựa trên tiền đóng thuế thu nhập cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp được tính là thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Tuy nhiên, không phải tất cả người lao động đều phải đóng thuế TNCN mà chỉ những người có thu nhập cao mới phải đóng thuế.
Nếu không có người phụ thuộc, người có thu nhập trên 11 triệu đồng/tháng mới phải đóng thuế TNCN. Còn nếu có ít nhất 1 người phụ thuộc, người lao động chỉ phải đóng thuế thu nhập cá nhân với phần thu nhập trên 15,4 triệu đồng/tháng.
Thứ tư, về tiền khấu trừ do làm hỏng dụng cụ, thiết bị
Theo quy định người lao động còn có thể bị khấu trừ lương để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động. Cụ thể, khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:
Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
Số tiền này sẽ được trừ hằng tháng vào tiền lương của người lao động nhưng không quá 30% tiền lương thực trả sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào?
Việc khấu trừ tiền lương có cách tính cụ thể như nội dung ở phần trên. Trường hợp nếu người sử dụng lao động trừ lương của người lao động trái quy định pháp luật thì tức là đang vi phạm pháp luật. Và khi đó chắc chắn sẽ có chế tài xử phạt riêng, vậy khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định pháp luật sẽ bị xử lý ra sao. Luật sư X mời bạn đón đọc thông tin dưới đây nhé.
Căn cứ theo khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về tiền lương như sau:
“2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
[…] 5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này; […]”
Mức phạt này áp dụng đối với cá nhân, trường hợp là tổ chức thì mức phạt sẽ gấp 02 lần căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Cách tính các khoản khấu trừ lương chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Cách tính các khoản khấu trừ lương như thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cũng như cung cấp dịch vụ đến quý khách hàng liên quan tới soạn thảo mẫu giấy thừa kế đất đai,… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Doanh nghiệp có được trừ lương khi người lao động vi phạm nội quy
- Có được tự ý trừ lương của nhân viên?
- Có được ứng trước lương ngày lễ không theo quy định năm 2023?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
Như vậy, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
Căn cứ tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động trả lương đảm bảo 2 nguyên tắc sau đây:
– Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
– Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 ghi nhận nội dung này như sau:
Khấu trừ tiền lương
…
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tối đa 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.