Bên cạnh việc trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm, hình thức trả lương khoán đang trở thành một xu hướng phổ biến trong thế giới kinh doanh hiện nay. Trả lương khoán là một hình thức thưởng khác biệt, trong đó người lao động được thưởng bằng cổ phiếu hoặc chứng chỉ quyền chọn mua cổ phiếu của công ty. Vậy khi nhận lương khoán có được tính phép năm không? Cùng Luật sư X tìm hiểu quy định về nội dung này ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
Lương khoán được hiểu là như thế nào?
Trên thực tế người lao động và người sử dụng lao động được phép thỏa thuận hình thức trả lương. Cụ thể tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“ 1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.”
Để trả lời lương khoán là gì cần căn cứ theo Điểm c, Khoản 1, Điều 54, Nghị Định 145/2020/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2020. Cụ thể tại Điểm c điều này nêu rõ:
“Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.”
Như vậy, Lương khoán là khoản tiền lương được người sử dụng lao động trả cho người lao động dựa trên chất lượng công việc, khối lượng công việc và thời gian hoàn thành công việc được giao.
Hiện nay, lương khoán được sử dụng phổ biến trong các công việc mang tính chất thời vụ, tạm thời.
Cách tính lương khoán hiện nay như thế nào?
Hình thức trả lương khoán dựa vào khối lượng hoàn thành công việc thỏa thuận trước là một cách tính lương công bằng và minh bạch. Việc đưa ra mức lương khoán cụ thể và thỏa thuận với người lao động về các tiêu chí hoàn thành công việc (chẳng hạn như chất lượng, thời gian, đơn giá khoán) là điều cần thiết để xác định công bằng trong việc trả lương khoán.
Công thức tính lương khoán dựa vào sản phẩm hoàn thành sẽ giúp đo lường hiệu quả công việc của người lao động một cách chính xác. Mức lương khoán x tỷ lệ % sản phẩm hoàn thành sẽ là cơ sở để tính toán số tiền người lao động sẽ nhận được tương ứng với khối lượng công việc đã hoàn thành.
Ví dụ minh họa đã nêu cho thấy cách tính lương khoán trong trường hợp lao động A hoàn thành 10 bộ bàn ghế theo thỏa thuận. Nhưng nếu lao động A chỉ hoàn thành 5 bộ bàn ghế, số tiền lương khoán mà A nhận được sẽ giảm xuống còn 50% so với số tiền đã thỏa thuận ban đầu.
Trước khi thực hiện công việc, việc thỏa thuận với người lao động về mức lương khoán và hình thức trả lương khoán là vô cùng quan trọng. Điều này giúp tránh những tranh cãi hoặc hiểu lầm về việc tính toán lương sau này. Đồng thời, việc thỏa thuận trước còn giúp tạo sự minh bạch và chuyên nghiệp trong quá trình làm việc giữa nhà tuyển dụng và người lao động.
Như vậy, hình thức trả lương khoán dựa vào khối lượng hoàn thành công việc thỏa thuận trước là một cách công bằng và khuyến khích tích cực cho người lao động đạt được hiệu suất làm việc cao. Việc thỏa thuận trước về mức lương khoán và các tiêu chí hoàn thành công việc là điều quan trọng, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc trả lương khoán cho người lao động.
Lương khoán có được tính phép năm không?
Căn cứ tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 113 người lao động được nghỉ hàng năm theo quy định:
Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- Được nghỉ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- Được nghỉ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Được nghỉ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Số ngày nghỉ hằng năm đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Ngoài quy định về số ngày nghỉ phép năm khi còn làm việc thì tại Khoản 3, Điều 113 còn quy định các trường hợp nghỉ phép năm trong một số trường hợp cụ thể:
- Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
- Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định
- Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Như vậy, theo quy định trên thì ngày nghỉ hằng năm của NLĐ được xem xét dựa trên thời gian và điều kiện làm việc của người lao động chứ không xét đến phương thức trả lương của doanh nghiệp với người lao động. Vì vậy nếu người lao động làm việc cho công ty đủ 12 tháng thì có đủ điều kiện được nghỉ phép năm mà không căn cứ vào việc người lao động được trả lương khoán.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Lương khoán có được tính phép năm không? chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Lương khoán có được tính phép năm không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về luật thừa kế đất đai mới nhất vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Có thể bạn quan tâm
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
- Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Câu hỏi thường gặp:
Khoản 2 Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.
Theo Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trách nhiệm của người lao động là:
– Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
– Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.
– Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.
– Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
– Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.