Sự phát triển của xã hội đã tạo điều kiện cho sự đa dạng hóa và phong phú hóa các hình thức liên kết kinh doanh, mang lại lợi ích và tiện ích cho tất cả các bên liên quan. Trong tình hình này, một trong những mô hình kết hợp kinh doanh mới và phổ biến là hình thức cộng tác viên, còn được gọi là cộng tác viên kinh doanh. Mô hình cộng tác viên mang lại nhiều lợi ích cho cả hai bên. Vậy tham gia ký kết hợp đồng cộng tác viên có phải đóng thuế TNCN hay không?
Căn cứ pháp lý
Cộng tác viên được hiểu là như thế nào?
Cộng tác viên là những cá nhân làm việc tự do, có thỏa thuận cộng tác với một tổ chức hoặc doanh nghiệp để thực hiện các công việc đã được định lượng trước, bao gồm khối lượng công việc, thời gian, địa điểm và thù lao. Điều này cho phép họ hoạt động theo cách tự quản lý và linh hoạt với tính chủ động cao.
Mô hình làm việc cộng tác viên mang lại nhiều lợi ích cho cả hai bên. Đối với cộng tác viên, họ có thể tự quyết định về thời gian làm việc và địa điểm làm việc. Điều này giúp họ linh hoạt trong việc điều chỉnh công việc để phù hợp với lối sống và ưu tiên cá nhân. Họ có thể lựa chọn những dự án phù hợp với chuyên môn và sở trường của mình và xây dựng sự đa dạng trong ngành nghề làm việc.
Với tính tự do cao, cộng tác viên có thể phát triển khả năng quản lý thời gian và tự quản lý công việc một cách hiệu quả. Họ không bị ràng buộc bởi quy trình công ty hay lịch làm việc cứng nhắc như những nhân viên chính thức, từ đó tăng khả năng thể hiện sáng tạo và đạt hiệu suất làm việc cao.
Đối với tổ chức, sử dụng cộng tác viên giúp giảm thiểu các chi phí liên quan đến nhân sự, như bảo hiểm và phúc lợi xã hội. Họ có thể tận dụng tài năng từ bên ngoài để thực hiện các dự án cụ thể mà không cần duy trì một lực lượng lao động cố định. Điều này cho phép doanh nghiệp tập trung vào lĩnh vực cốt lõi và dễ dàng thích nghi với biến đổi nhanh chóng trong môi trường kinh doanh.
Mặc dù có nhiều lợi ích, cộng tác viên cần phải xem xét cẩn thận các điều khoản trong hợp đồng để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của mình được bảo vệ. Dù là mô hình làm việc tự do, cộng tác viên cần phải tuân thủ quy định và cam kết đáp ứng đúng thời hạn và chất lượng công việc đã được thỏa thuận.
Như vậy, cộng tác viên là người làm việc tự do, có khả năng cộng tác với tổ chức hoặc doanh nghiệp để thực hiện các công việc đã được định lượng sẵn. Họ tận dụng tính tự do và linh hoạt để quản lý công việc và thời gian một cách chủ động. Điều này mang lại lợi ích cho cả cá nhân và tổ chức trong việc tăng cường sự đa dạng và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Các loại hợp đồng cộng tác viên
Hợp đồng cộng tác viên là văn bản quan trọng trong quan hệ giữa doanh nghiệp và cộng tác viên. Hiện nay không có một quy định cụ thể nào về Hợp đồng cộng tác viên (CTV). Hợp đồng CTV là tên gọi. Tuỳ thuộc vào đối tượng hợp đồng và các điều khoản quyền, nghĩa vụ các bên để nhận định Hợp đồng cộng tác viên là gì? Hợp đồng CTV có thể là Hợp đồng dịch vụ hoăc là hợp đồng lao động.
Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động
Khoản 1 Điều 13 Bộ luật lao động 2019 quy định: “Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.”. Như vậy, nếu cộng tác viên và người sử dụng lao động có các điều khoản như trên, thì có thể nhận định Hợp đồng cộng tác viên là Hợp đồng lao động.
Nếu công ty ký kết hợp đồng lao động đối với cộng tác viên, khi đó, quan hệ lao động sẽ được phát sinh, và các bên sẽ bị ràng buộc bởi rất nhiều các quy tắc như (Nội quy lao động, điều lệ công ty, thời gian làm việc trong một ngày, thời gian nghỉ lễ…) thì người được tuyển dụng xem như đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và tùy theo thời hạn ký kết hợp đồng mà xác định đó là hợp đồng lao động nào.
Lúc này, hợp đồng cộng tác viên sẽ được coi là hợp đồng lao động và phải tuân theo các quy định trong Bộ Luật lao động.
Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ
Nếu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tuyển dụng nhân viên vào làm việc theo dự án, chương trình, trong đó nhân viên được tuyển dụng không bị ràng buộc bởi các nội quy, quy chế của đơn vị; thời gian, địa điểm làm việc thường tự do; thù lao được trả theo công việc được giao, tạm ứng và thanh toán khi hoàn thành công việc.
Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ như sau: “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.
Như vậy, trong hợp đồng CTV, cộng tác viên sẽ là bên thực hiện dịch vụ. Khi đó, bên nhận cộng tác viên làm việc sẽ chi trả chi phí dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này. Cộng tác viên chỉ việc hoàn thành công việc trong một khoảng thời gian cụ thể mà hai bên đã thỏa thuận.
Lúc này, bản chất của hợp đồng cộng tác viên được coi là hợp đồng dịch vụ và chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự.
Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng thuế TNCN hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Bộ Luật lao động 2019 :
“Điều 15. Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.”
Như vậy, hợp đồng lao động là thỏa thuận giữa các bên. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động phải đáp ứng các điều kiện của công việc; có các quyền và nghĩa vụ cụ thể. Bên cạnh đó người lao động còn được trả lương khi làm việc. Hợp đồng lao động chỉ ký với một người lao động nhất định.
Theo Điều 513 Bộ Luật Dân Sự năm 2015 quy định:
“Hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này”.
Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây: Đối tượng của hợp đồng là công việc phải làm; Số lượng, chất lượng; Giá, phương thức thanh toán; Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; Phạt vi phạm hợp đồng; Các nội dung khác.
Vì hợp đồng cộng tác viên không phải là hợp đồng lao động, nên khi trả thu nhập cho người lao động, tổ chức trả thu nhập phải có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN với mức 10% trước khi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên. Trường hợp này các cộng tác viên không được tính giảm trừ gia cảnh, cụ thể, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng thuế TNCN hay không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ làm sổ đỏ. vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- HƯỚNG DẪN LẤY LẠI MẬT KHẨU BẢO HIỂM XÃ HỘI KHI QUÊN EMAIL NHANH
- THỦ TỤC CHỨNG THỰC SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI NHƯ THẾ NÀO?
- TỶ LỆ THƯƠNG TẬT HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI NĂM 2023 LÀ BAO NHIÊU?
Câu hỏi thường gặp
Hình thức hợp đồng cộng tác viên trong trường hợp là hợp đồng dịch vụ: hiện tại không có quy định về hình thức bắt buộc của hợp đồng cộng tác viên nên áp dụng tương tự như với một hợp đồng dân sự thông thường. Như vậy, hợp đồng cộng tác viên có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
Đối với hợp đồng dịch vụ thì tùy vào đặc tính của công việc mà sẽ xác định thời hạn hợp đồng cộng tác viên theo thỏa thuận.
+ Trường hợp hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ: Khi việc thực hiện công việc đã được ghi nhận trong hợp đồng không có lợi cho một trong bên trong hợp đồng thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, khi chấm dứt phải đảm bảo đúng các nội dung đã được ký kết trong hợp đồng.
+ Trường hợp hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động: Người lao động là cộng tác viên và người sử dụng lao động xác lập mối quan hệ lao động trong hợp đồng đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 35, Điều 36 Bộ luật lao động 2019.