Hiện nay, có nhiều hộ kinh doanh thực hiện kinh doanh, buôn bán nhưng lại chưa kê khai mở mã số thuế hoặc không biết phải kê khai mở mã số thuế. Việc kê khai mở mã số thuế muộn, không đúng thời hạn sẽ phị xử phạt theo quy định. Chính vì vậy, để tránh bị phạt nặng thì hộ kinh doanh phải nhanh chóng mở mã số thuế. Nếu bạn đang gặp khó khăn khi kê khai mở mã số thuế cho hộ kinh doanh, hãy tham khảo hướng dẫn xin kê khai mở mã số thuế muộn dưới đây Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Quản lý thuế 2019
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP
Hộ kinh doanh có nghĩa vụ phải nộp thuế hay không?
Căn cứ vào Điều 5 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về nguyên tắc quản lý thuế như sau:
“Điều 5. Nguyên tắc quản lý thuế
1. Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật.
2. Cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế; áp dụng các nguyên tắc quản lý thuế theo thông lệ quốc tế, trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế, nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế và các nguyên tắc khác phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
5. Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định của Chính phủ.”
Theo quy định nêu trên thì mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế. Như vậy, hộ kinh doanh có nghĩa vụ phải đăng ký, kê khai và nộp thuế theo quy định.
Thời hạn đăng ký thuế lần đầu đối với hộ kinh doanh
Căn cứ theo Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn đăng ký thuế lần đầu như sau:
“Điều 33. Thời hạn đăng ký thuế lần đầu
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:
a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;
b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;
d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;
đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
e) Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;
g) Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.”
Như vậy, kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh cần phải đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế trong thời hạn 10 ngày. Nếu hộ kinh không đăng ký thuế trong thời gian quy định sẽ bị xử phạt đối với từng mức độ vi phạm.
Hộ kinh doanh chậm đăng ký thuế bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế, thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế như sau:
“Điều 10. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Không thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên;
b) Không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.”
Như vậy, đối với trường hợp bị trễ đăng ký 10 ngày so với quy định thì chỉ bị phạt cảnh cáo và có tình tiết giảm nhẹ. Tuy nhiên nếu đăng ký thuế muộn từ trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, từ 31 đến 90 ngày hoặc từ 91 sẽ chịu những mức phạt cao hơn từ1 triệu đến 10 triệu.
Hướng dẫn xin kê khai mở mã số thuế muộn
Nếu hộ kinh doanh chưa đăng ký mở mã số thuế, hộ kinh doanh sẽ lên cơ quan thuế đăng ký mở mã số thuế theo thủ tục như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Hộ kinh doanh nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi hộ kinh doanh đặt địa điểm kinh doanh.
Theo khoản 8 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy đinh dù là hộ kinh doanh nhưng tùy thuộc đối tượng cụ thể mà chuẩn bị hồ sơ bao gồm những giấy tờ khác nhau, cụ thể:
* Hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh bao gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT hoặc hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Bảng kê cửa hàng, cửa hiệu phụ thuộc mẫu số 03-ĐK-TCT-BK01 (nếu có).
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có).
– Bản sao thẻ CCCD hoặc bản sao giấy CMND còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
* Hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu, gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT.
– Bảng kê cửa hàng, cửa hiệu phụ thuộc mẫu số 03-ĐK-TCT-BK01 (nếu có).
– Giấy chứng minh thư biên giới, hiấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác được cấp theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
* Đối với hồ sơ bằng giấy
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đối với hồ sơ thuộc diện cơ quan thuế phải trả kết quả cho người nộp thuế, thời hạn xử lý hồ sơ đối với từng loại hồ sơ đã tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ sơ và ghi số văn thư của cơ quan thuế.
Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
* Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử
Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Bước 3: Trao kết quả
Cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế cho hộ kinh doanh.
* Thời gian giải quyết: Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thuế lần đầu và trả kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế.
Dịch vụ kê khai mở mã số thuế muộn của Luật sư X
Luật sư X là Hệ thông tư vấn Luật uy tín, chuyên nghiệp được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách hàng là mong muốn của Luật sư X. Luật sư X cung cấp dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân nhanh chóng, uy tín, chính xác. Chúng tôi nhận được rất nhiều yêu cầu hỗ trợ đăng ký mã số thuế cá nhân với hàng nghìn trường hợp.
Để thuận tiện hơn cho công việc của quý khách hàng, Luật sư X sẽ thực hiện:
- Tư vấn pháp luật liên quan đến thuế và mã số thuế cá nhân, hộ kinh doanh;
- Đại diện soạn thảo, chỉnh lý văn bản giấy tờ;
- Cam kết tính hợp lệ; hợp pháp và có giá trị sử dụng;
- Nhận ủy quyền nộp hồ sơ, nhận kết quả và bàn giao tới quý khách.
Cam kết dịch vụ Luật sư X
Chúng tôi cam kết mang đến cho quý khách hàng những lợi ích tối ưu nhất dựa trên các tiêu chí sau:
- An tâm về chất lượng dịch vụ: Luật sư X sở hữu đội ngũ luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm, chuyên môn cao trên nhiều lĩnh vực pháp luật. Ngoài ra, chúng tôi cam kết bảo mật tuyệt đối thông tin của bạn và sẽ thường xuyên cập nhật quá trình xử lý hồ sơ của bạn.
- Hiệu quả: Vấn đề cần giải quyết của bạn sẽ được xử lý nhanh chóng và đúng pháp luật, từ đó loại bỏ rủi ro.
- Chi phí rõ ràng, chính xác, dựa trên mức độ phức tạp của vụ việc và đảm bảo hỗ trợ tối đa theo khả năng tài chính của khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X về Hướng dẫn xin kê khai mở mã số thuế muộn cho hộ kinh doanh. Hi vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho bạn đọc. Luật sư X có những luật sư, luật gia và chuyên viên tư vấn hàng đầu sẽ giúp quý khách hàng hỗ trợ các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng, thuận tiện. Nếu quý khách có nhu cầu dùng dịch vụ đăng ký mở mã số thuế. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
Hình thức tư vấn trực tiếp
Luật sư X tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở 3 trụ sở:
- Trụ sở chính Hà Nội: Biệt thự số 1, Lô 4E Trung Yên 10B Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
- Trụ sở Hồ Chí Minh: Số 21, Đường số 7 CityLand Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp
- Trụ sở Bắc Giang: Số 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ
Hình thức tư vấn online
Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng dịch vụ tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:
- C1: Liên hệ đến số hotline: 0833 102 102
- C2:
- Đặt lịch Luật Sư gọi lại: https://lienhe.lsx.vn/dat-lich-goi
- Báo giá vụ việc: https://lienhe.lsx.vn/bao-gia-vu-viec
Hoặc tham gia Group tư vấn pháp luật miễn phí qua Zalo của Luật sư X:
- Để lại tin nhắn qua: https://zalo.me/g/vwwozd853
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế như sau:
“Điều 34. Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định. Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:
a) Tên người nộp thuế;
b) Mã số thuế;
c) Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh;
d) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.“
Theo đó, cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho hộ kinh doanh trong thời hạn là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế.
Theo Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc sử dụng mã số thuế như sau:
“Điều 35. Sử dụng mã số thuế
1. Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.“
Theo đó, hộ kinh doanh khi mở tài khoản ngân hàng, tổ chức tín dụng cần phải ghi mã số thuế đã được cấp trong hợp đồng theo quy định.