Giải phóng mặt bằng thường được thực hiện khi đất nước có dự án quy hoạch đô thị. Đối với các khu dân cư hoặc thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng, việc huy động nhân lực để giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết. Điều này đảm bảo lợi ích của cả nước và tránh nhiều rủi ro cho người dân, ngược lại sau khi người dân đồng ý với quyết định thu hồi đất của nhà nước thì họ mới chấp nhận chủ trương thu hồi đất của nhà nước và cần đảm bảo nơi tái định cư cho người dân. Khi nhà nước thu hồi lại đất thì người dân được bồi thường giải phóng mặt bằng. Vì vậy, các khoản bồi thường luôn được người dân và các tổ chức quan tâm. Vậy cách tính đền bù giải phóng mặt bằng như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé
Các trường hợp đền bù giải phóng mặt bằng
Pháp luật đất đai hiện hành quy định các trường hợp mà Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi để giải phóng mặt bằng như sau:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh được quy định tại Điều 61 Luật đất đai 2013.
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại Điều 62 Luật Đất đai 2013.
Bên cạnh đó, các bạn cũng cần phải nắm rõ các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thu hồi đất:
- Dự án đầu tư thuộc trường hợp pháp luật có quy định tại Điều 61 và 61 Luật Đất đai 2013;
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
Chủ thể có thẩm quyền chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng?
Pháp luật đất đai đã quy định về giải phóng mặt bằng và những chủ thể có thẩm quyền và trách nhiệm nhân danh Nhà nước thực hiện hoạt động giải phóng mặt bằng và thu hồi đất theo Điều 68 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
– Tổ chức có thẩm quyền làm nhiệm vụ liên quan đến hoạt động bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ bao gồm những tổ chức dịch vụ công về đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ;
– Các tổ chức được giao quyền có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi theo chủ trương, chính sách của Nhà nước; cần tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực đất có kế hoạch thu hồi, đồng thời cần có sự thỏa đáng, minh bạch công khai niêm yết giá đất và phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, đơn vị quản lý dân cư nơi thu hồi đất ;
– Trong trường hợp người dân có diện đất thu hồi không bàn giao đất cho đơn vị có thẩm quyền làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng và bồi thường đất thì lúc này Ủy ban Nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có quyết định thu hồi đất cà đơn vị quản lý dân cư tổ chức vận động người dân thực hiện theo chủ trương của Nhà nước.
– Đất đã được thu hồ được giao cho các đơn vị có thẩm quyền tương ứng đê trực tiếp quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật :
+ Đất thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh ; đất thu hồi với mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý;
+ Đất thu hồi do các hành vi vi phạm pháp luật ; đất thu hồi trong các trường hợp: Tổ chức, cá nhân thuê đất của Nhà nước không còn nhu cầu thuê và sử dụng đất; các nhân sử dụng đất chết và không có người thừa kế ; người sử dụng đất tự nguyện trả đất cho Nhà nước ; đất được Nhà nước cho thuê có thời hạn nhưng không gia hạn thì được giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý, đất giá quyền sử dụng đất ;
+ Các trường hợp thu hồi đất: tổ chức, cá nhân thuê đất của Nhà nước không còn nhu cầu thuê và sử dụng đất; các nhân sử dụng đất chết và không có người thừa kế ; người sử dụng đất tự nguyện trả đất cho Nhà nước ; đất được Nhà nước cho thuê có thời hạn nhưng không gia hạn mà là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Cách tính đền bù giải phóng mặt bằng năm 2023
Luật Đất đai” năm 2013 và các văn bản pháp luật liên quan quy định về tiêu chuẩn đền bù giải phóng mặt bằng. Trong đó, tiêu chuẩn đền bù khi chiếm dụng đất được xác định theo mặt bằng giá đất do Chính phủ công bố 5 năm một lần. Tuy nhiên, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà pháp luật đất đai có những quy định khác nhau về cách thức thu hồi đất và tiền thu đối với người sử dụng đất, cụ thể như sau:
Tiền đền bù giải phóng mặt bằng tính theo giá Nhà nước :
Những trường hợp đền bù giá đất giải phóng mặt bằng theo quy định của Nhà nước bao gồm :
- Thu hồi đất để phục vụ các dự án liên quan đến An ninh quốc phòng ;
- Thu hồi đấy nhằm mục đích phát triển kinh tế – xã hội ;
- Thu hồi đất do cần chấm dứt việc sử dụng đất : đất bị ô nhiễm gây nguy hiểm đến tính mạng; đất có nguy cơ sạt lở bởi thiên tai gây nguy hiểm.
Tiền đền bù giải phóng mặt bằng trong những trường hợp nêu trên được quy định tại Điểm đ – Khoản 4 – Điều 114 của Luật Đất đai năm 2013 về tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 5 – Điều 4 của Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất như sau :
Giá trị của thửa đất cần định giá ( 01m2 ) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất
Ngoài ra cần lưu ý, đối với 63 tỉnh thành trên cả nước, Nhà nước quy định bảng giá bồi thường là khác nhau như khu vực thành phố, khu vực nông thôn
Quy trình, thủ tục đền bù giải phóng mặt bằng
Khi thực hiện thu hồi đất và đền bù giải phóng mặt bằng cho người dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện tuần tự theo các bước như sau:
Bước 1:Thông báo thu hồi đất
Thu hồi đất là bước đầu tiên trong quy trình đền bù giải phóng mặt bằng. Trước khi có quyết định thu hồi đất, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có thông tin thu hồi đất chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Bên cạnh đó, thông báo sẽ được gửi đến tất cả người dân có đất thu hồi. Phương tiện thông tin bao gồm tất các các thiết bị thông tin đại chúng như phát thanh, truyền hình trong khu vực và niêm yết tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã để người dân nắm và hiểu được.
Các thông tin trong một bản thông báo thu hồi đất thường có những nội dung sau: kế hoạch thu hồi đất, điều tra khảo sát tình hình, đo đạc và kiểm đếm đất.
Bước 2:Thu hồi đất
Sau khi ra thông báo thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi sẽ ra quyết định thu hồi đất. Thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất được xác định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ổn định gia đình ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có tính năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: thu hồi đất đối với các hộ gia đình, các nhân, cộng đồng dân cư, đất của người Việt đang ổn định gia đình tại nước ngoài.
Tuy nhiên các bạn cũng nên chú ý rằng: trong trường hợp khu đất cần thu hồi có cả tổ chức lẫn hộ gia đình cá nhân thì quyết định thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng sẽ được cấp bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Trong quy trình đền bù giải phóng mặt bằng, ở bước kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất được thực hiện bởi Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với bộ phận thực hiện nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.
Đồng thời, người sử dụng đất cũng phải có trách nhiệm phối hợp để các cơ quan tính năng hoàn thành quá trình hiệu quả và cụ thể nhất.
Nếu cá nhân, tổ chức có đất thu hồi không hợp tác thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất thì bộ phận liên quan cần phải có nghĩa vụ thuyết phục người dân để thực hiện nhiệm vụ.
Sau 10 ngày vận động thuyết phục sự hợp tác, nếu bên sử dụng đất vẫn không chịu phối hợp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm ép buộc và cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm ép buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy tắc tại Điều 70 của Luật đất đai 2013.
Bước 4:Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư.
Sau khi kiểm kê tài sản có trên đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với những người dân có đất bị thu hồi.
Bước 5:Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của dân
Sau khi lập xong phương án bồi thường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của dân cho mọi người dân biết và hiểu rõ. Thông qua đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tổng hợp tất cả ý kiến từ người dân để thực hiện đối thoại trực tiếp, thỏa thuận để người dân toàn ý nhận lời phương án bồi thường, hoàn thành hồ sơ trong quy trình đền bù giải phóng mặt bằng.
Bước 6: Hoàn chỉnh phương án bồi thường và hỗ trợ tái định cư
Các cơ quan tính năng có thẩm quyền hoàn chỉnh hồ sơ bồi thường trong quy trình đền bù giải phóng mặt bằng trên cơ sở các ý kiến đóng góp từ người dân để lên kế hoạch thực hiện phương án.
Bước 7: Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức kiểm tra thực hiện
Sau khi hoàn chỉnh phương án bồi thường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có nhiệm vụ phê duyệt phương án bồi thường trong thời hạn 01 ngày và tổ chức thực hiện phương án bồi thường đó.
Bước 8: Tổ chức chi trả bồi thường
Theo quy định pháp luật hiện hành, thời hạn để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức chi trả bồi thường và hỗ trợ tái định cư đối với người dân là không quá 30 ngày kể từ khi phương án chi tiết được phê duyệt.
Bước 9: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất
Các cá nhân, tổ chức có đất thu hồi có trách nhiệm bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư sau khoản thời gian nhận tiền bồi thường theo đúng thời gian quy định. Nếu người có đất thu hồi không thực hiện nghĩa vụ giao đất thì sẽ bị cưỡng chế theo quy tắc tại điều 71 Luật đất đai năm 2013 trong quy trình đền bù giải phóng mặt bằng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cách tính đền bù giải phóng mặt bằng năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Chúng tôi cung cấp thông tin pháp lý như mẫu sơ yếu lý lịch 2023. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Việc đền bù đất có tranh chấp sẽ được trả sau khi giải quyết xong tranh chấp với mức tiền bằng với giá lúc thu hồi đất chứ không phải giá sau khi giải quyết xong tranh chấp. Do đó, phần chênh lệch về giá đất sau khi giải quyết tranh chấp sẽ không được phê duyệt.
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì nhà nước thu hồi phần đất nào thì sẽ tiến hành bồi thường phần đất đó. Trong trường hợp phần đất bị nhà nước thu hồi dẫn đến hệ quả lấn vào diện tích căn nhà mà gia đình đang sinh sống mà phải phá đi thì nhà nước sẽ tiến hành hỗ trợ việc tái định cư cho gia đình đó.
Người sử dụng đất sẽ được nhà nước bồi thường nếu người sử dụng đất đáp ứng các điều kiện được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng.
Việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trong trường hợp không có đất để bồi thường thì sẽ bồi thường bằng tiền theo giá đất của loại đất đó được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất
Việc bồi thường đất sẽ phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, kịp thời và công khai đúng quy định của pháp luật.