Nghỉ việc hay nhảy việc là một vấn đề không còn hiếm thấy ở thời đại hiện nay, khi người lao động hướng đến môi trường làm việc phù hợp với bản thân hơn là một công việc ổn định nhưng không phù hợp. Tuy nhiên, để người lao động nghỉ việc cần phải báo trước cho người sử dụng lao động để bàn giao công việc và thay đổi nhân sự. Nhiều người cho rằng việc nghỉ việc chỉ cần thông báo trước 30 ngày là được. Vậy nghỉ việc không báo trước 30 ngày có bị sao không? Mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019
Người lao động được chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp nào?
Theo quy định thì trừ hợp nộp đơn nghỉ sớm (nghỉ không báo trước theo quy định) nhưng người sử dụng lao động không đồng ý thì phải đảm bảo đúng thời gian báo trước, đơn đó không được chấp nhận nên yêu cầu người lao động làm lại đơn và đảm bảm thời gian báo trước đúng theo thời gian. Cụ thể quy định như thế nào? Luật sư X xin trình bày như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
…
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động - Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
…
Nếu người lao động nghỉ không báo trước, không đúng theo quy định thì người sử dụng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
Nghỉ việc không báo trước 30 ngày có được không?
“ Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a. Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b. Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c. Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng;
d. Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không báo trước trong trường hợp sau đây:
a. Không bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b. Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c. Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d. Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
e. Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này;
f. Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g. Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”
Hiện nay, không có quy định nào của pháp luật Lao động yêu cầu Người lao động phải báo trước số ngày tính theo ngày làm việc hay ngày thường. Do đó, số ngày báo trước 30 ngày có thể lựa chọn ngày thường hoặc ngày làm việc đều có thể được chấp nhận.
Khi người lao động vi phạm thời gian báo trước thì có phải trả tiền lương cho những ngày đã làm việc trong tháng hay không?
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm. - Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Những ngày đã làm việc thì phải trả lương. Việc thanh toán tiền lương theo quy định nêu trên.
Những hình thức thông báo nghỉ việc?
Pháp luật Lao động hiện hành chưa có quy định về hình thức thông báo chấm dứt Hợp đồng lao động của người lao động là như thế nào. Vì thế, việc thông báo có thể thực hiện bằng lời nói, văn bản, thư điện tử,…
Tuy nhiên có một vấn đề cần đặc biệt lưu ý đó là chứng minh Người sử dụng lao động đã nhận được thông báo nghỉ việc từ người lao động.
Đối với trường hợp thông báo bằng lời nói (thông báo miệng) cần phải có người làm chứng hoặc bản ghi âm, ghi hình để xác định là người lao động đã thông báo và người sử dụng lao động đã nhận được thông báo. Việc này dẫn tới một số rắc rối khi say này chứng minh bản ghi âm, ghi hình hoặc người làm chứng.
Chính vì thế thông báo bằng văn bản hoặc qua email đang là một lựa chọn được ưu tiên lựa chọn nhất hiện nay. Để bảo đảm người lao động có bằng chứng rõ ràng, thuyết phục, không gây trở ngại cho quá trình xác minh.
Việc giải quyết hậu quả pháp lý của chấm dứt hợp đồng lao động về nguyên tắc được đặt ra trong mọi trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động và nói chung được chú ý nhiều hơn đến quyền lợi của Người lao động. Thực tế áp dụng pháp luật và giải quyết tranh chấp là không có gì phức tạp về mặt pháp lý.
Tuy nhiên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thường xảy ra tranh chấp lao động. Vì vậy, để đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, người lao động cần chú ý một số nội dung như trên trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp động lao động trước thời hạn.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Nghỉ việc không báo trước 30 ngày có bị sao không?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ nhà đất bao nhiêu tiền. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Nếu bạn đã xin nghỉ việc nhưng không được chấp thuận; công ty vẫn không ký quyết định nghỉ việc cũng như sếp không ký đơn xin việc hoặc có những hành động làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của bạn như: không thanh toán đầy đủ các khoản tiền như: trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp, lương, các khoản phụ cấp,… ; không hoàn thành thủ tục việc xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc theo yêu cầu của bạn, làm ảnh hưởng trầm trọng đế quyền và lợi ích hợp pháp của bạn thì lúc đó, chúng tôi khuyên bạn nên xem xét đến việc khiếu nại, khởi kiện theo đúng quy định của pháp luật.
Để có thể xin nghỉ việc mà được công ty chấp thuận ngay, người lao động nên làm những việc sau:
Thông áo bằng băn bản cho người sử dụng lao động về việc nghỉ việc
Tiến hành bàn giao dân công việc theo yêu cầu cảu người sử dụng lao động
Hoàn thành nốt các công việc của mình cho đến ngày nghỉ việc chính thức
Trong trường hợp người lao động nghỉ việc trái quy định của pháp luật thì phải chịu những hậu quả pháp lý như sau:
Không được nhận trợ cấp thôi việc
Phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương và một khoản tiền lương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước
Hoàn trả cho công ty chi phí đào tạo ( nếu có) theo quy định của pháp luật