Bảo hiểm xã hội có bản chất là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi họ gặp tình huống mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc trong trường hợp tử vong. Bảo hiểm xã hội hoạt động dựa trên việc đóng góp từ người lao động và doanh nghiệp vào quỹ Bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức và quản lý. Bảo hiểm xã hội có ý nghĩa quan trọng như vậy nên những quy định về vấn đề này luôn nhận được sự quan tâm, trong đó có quy định về việc thực hiện đóng BHXH như thế nào hay mức đóng là bao nhiêu? Dưới đây là quy định về cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội theo lương, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019
- Công văn 1952/BHXH-TST
Tiền lương là gì?
Tiền lương có vai trò quan trọng và đa dạng trong nhiều khía cạnh của đời sống cá nhân và xã hội. Tiền lương là nguồn thu nhập chính giúp đảm bảo cuộc sống cơ bản của mỗi người. Nó giúp mọi người mua những nhu cầu thiết yếu như thực phẩm, chỗ ở, quần áo và các dịch vụ hàng ngày khác.
Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, lương (tiền lương) được quy định là tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội theo lương như thế nào?
Bảo hiểm xã hội cung cấp bảo vệ cho các thành viên trong xã hội khi họ gặp khó khăn như thất nghiệp, ốm đau, tai nạn lao động, hưu trí, thai sản và các trường hợp khác. Nó đảm bảo rằng những người gặp khó khăn có được hỗ trợ tài chính và các dịch vụ cần thiết để duy trì cuộc sống và khắc phục những tác động tiêu cực. Dưới đây là nội dung chia sẻ về cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội theo lương, cụ thể như sau:
Ngày 28/4/2023, BHXH TPHCM có Công văn 1952/BHXH-TST hướng dẫn thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT, trong đó, có hướng dẫn tiền lương đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội do Nhà nước quy định
(1) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở. (Mức lương cơ sở từ 01/01 – 30/6/2023 là 1.490.000 đồng/tháng; từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng)
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại mục (1) này bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương.
(2) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở.
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội do doanh nghiệp quyết định
(1) Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của người lao động, bao gồm:
– Mức lương ghi trong HĐLĐ.
– Phụ cấp lương: phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
– Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương thực hiện từ 01/01/2018.
(2) Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm:
Tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ.
(3) Tiền lương tháng làm căn đóng đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương là tiền lương do doanh nghiệp quyết định; đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương là tiền lương do đại hội thành viên quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
(4) Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
– Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
– Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó; Đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó; Đơn vị hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
– Đối với người lao động đang hưởng lương theo hình thức trả lương khác (theo tuần, theo ngày, theo sản phẩm, lương khoán) thì mức lương đang trả theo các hình thức trả lương này quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ do Chính phủ quy định.
– Rà soát lại các thỏa thuận trong HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm thêm vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
– Đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong HĐLĐ, thỏa ước lao động hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP thì tiếp tục được thực hiện, trong đó có chế độ tiền lương trả cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đã qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu thì tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
(5) Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BH TNLĐ-BNN cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BH TNLĐBNN bằng 20 tháng lương cơ sở.
Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội theo lương chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội theo lương như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về giá dịch vụ làm sổ đỏ, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Những trường hợp không được cấp Căn cước công dân?
- Thẻ căn cước gắn chíp có định vị được không?
- Ngày cấp Căn cước công dân ghi ở đâu?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội, người đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được nhận các quyền lợi sau:
(1) Hưởng chế độ ốm đau.
(2) Hưởng chế độ thai sản.
(3) Hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
(4) Hưởng chế độ hưu trí.
(5) Hưởng chế độ tử tuất.
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội, người đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được nhận các quyền lợi sau:
(1) Hưởng chế độ hưu trí.
(2) Hưởng chế độ tử tuất.
Theo điểm 4, 5 và 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 quy định nếu thuộc các trường hợp sau thì người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc:
– Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
– Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
– Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.