Xin chào Luật sư X. Tôi tên là Hà, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hải Phòng. Tôi có thắc mắc cần được Luật sư giải đáp như sau: Hiện tại, tôi đang kinh doanh một cửa hàng tạp hóa ở Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, tôi kinh doanh với hình thức đăng ký là hộ kinh doanh. Được biết, hộ kinh doanh thuộc đối tượng phải nộp thuế khoán. Tôi có thắc mắc rằng hộ kinh doanh nộp thuế khoán có xuất hóa đơn không? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Cảm ơn bạn đọc đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề này, mời các bạn độc giả tham khảo bài viết dưới đây:
Hộ kinh doanh được hiểu như thế nào?
Một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh thì gọi là hộ kinh doanh. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
Theo quy định tại Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp quy định cụ thể như sau:
“1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.”
Dù hộ kinh doanh và doanh nghiệp đều được coi là các tổ chức kinh tế, thực hiện các hoạt động thương mại nhưng hộ kinh doanh không phải là một loại hình doanh nghiệp.
Thuế khoán là gì?
Thuế khoán là loại thuế trọn gói áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, do mức thuế thấp và khó xác định rõ ràng nên cơ quan thuế có thẩm quyền định mức một khoản thuế trên cơ sở hồ sơ tự khai của người nộp thuế, ý kiến tư vấn Hội đồng tư vấn thuế cấp xã và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.
– Phương pháp khoán là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019.
– Mức thuế khoán là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do cơ quan thuế xác định theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019.
Dựa vào các quy định trên, thuế khoán có thể được hiểu là loại thuế tính theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định, áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
(Theo khoản 7, 9 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC).
Đối tượng áp dụng thuế khoán
Căn cứ khoản 8 Điều 3, Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ các trường hợp sau:
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai (áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai);
– Cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh (áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định).
Hộ kinh doanh nộp thuế khoán có xuất hóa đơn không?
Hiện nay, có rất nhiều cửa hàng lựa chọn dưới hình thức hộ kinh doanh. Thuế khoán là một trong những khoản thuế mà hộ kinh doanh phải nộp. Vậy, câu hỏi được đặt ra là hộ kinh doanh nộp thuế khoán thì có phải xuất hơn đơn hay không? Vấn đề này có quy định pháp luật liên quan đề cập và hướng dẫn. Luật sư X xin cung cấp cho bạn thông tin dưới đây.
Khoản 2a, Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất kinh doanh hướng dẫn xác định doanh thu tính thuế đối với hộ khoán như sau:
“a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn”.
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Căn cứ các quy định trên, hiện nay chính sách chưa bắt buộc hộ kinh doanh nộp thuế khoán khi bán hàng hóa dịch vụ phải xuất hóa đơn, trừ trường hợp khách hàng có yêu cầu.
Trường hợp hộ nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
Cách tính thuế khoán phải nộp của hộ kinh doanh?
Dù hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có nộp thuế theo phương pháp nào thì số thuế phải nộp vẫn được xác định theo công thức cụ thể như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ thuế GTGT x Doanh thu tính thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Tỷ lệ thuế TNCN x Doanh thu tính thuế TNCN
Trong đó:
– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân.
– Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, tiền hoa hồng phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả:
+ Các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền.
+ Các khoản trợ giá, phụ trội, phụ thu, phí thu thêm được hưởng theo quy định;
+ Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân).
+ Doanh thu khác mà hộ, cá nhân kinh doanh được hưởng.
(Quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC).
Lưu ý: Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hộ kinh doanh nộp thuế khoán có xuất hóa đơn không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về hòa giải tranh chấp đất đai,… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?
- Thủ tục kết hôn lần thứ hai khi chồng chết
- Nghị định 55/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón
Câu hỏi thường gặp
Chủ thể thành lập hộ kinh doanh phải là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi; có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ và các hộ gia đình. Khác với quyền thành lập doanh nghiệp thì người nước ngoài không có quyền thành lập hộ kinh doanh.
Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân; thành viên hợp danh của công ty hợp danh; trừ trường hợp có sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Hộ kinh doanh phải kinh doanh những ngành, nghề không bị cấm kinh doanh. Ngành, nghề bị cấm kinh doanh có thể thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế – xã hội của các quốc gia; và cam kết của Việt Nam với quốc tế về mở cửa thị trường đầu tư kinh doanh.
Hộ kinh doanh phải chuẩn bị vốn; tài sản vì hộ kinh doanh được thành lập với nghề nghiệp là kinh doanh nên bắt buộc phải có tài sản ban đầu
Điều kiện về tên của hộ kinh doanh. Tên của hộ kinh doanh phải bao gồm hai thành tố là loại hình hộ kinh doanh và tên riêng của hộ kinh doanh. Tên riêng được viết bằng chữa cái trong bảng chữ cái tiếng Việt; có thể kèm theo chữ số, kí hiệu.
Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh. Tên riêng của hộ kinh doanh không dược trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi huyện.
Theo Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP
Theo đó, hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh là cá nhân hoặc hộ gia đình bỏ vốn ra để thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Như vậy, vốn điều lệ của hộ kinh doanh không tách rời với tài sản của chủ hộ kinh doanh.
Theo Phụ lục III-1 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT, giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có thông tin về số vốn điều lệ. Tuy nhiên, trước khi quyết định đăng ký số vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh, chủ hộ kinh doanh cần cân nhắc những vấn đề sau:
– Vốn điều lệ không ảnh hưởng tới quyền và nghĩa vụ của hộ kinh doanh. Mọi hộ kinh doanh dù có vốn điều lệ nhiều hay ít đều có quyền lợi và trách nhiệm bình đẳng như nhau.
– Vốn điều lệ nên được đăng ký phù hợp với ngành, nghề kinh doanh, quy mô và chiến lược kinh doanh của hộ kinh doanh.
– Nếu hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động, sau khi đã dùng hết số vốn điều lệ để thanh toán các khoản nợ mà vẫn còn, chủ hộ kinh doanh phải dùng tài sản của mình để thanh toán hết các khoản nợ đó.
Hiện nay pháp luật không quy định số vốn điều lệ tối đa hay tối thiểu khi thành lập hộ kinh doanh cá thể. Việc đăng ký số vốn điều lệ bao nhiêu là tuỳ thuộc vào khả năng và quyết định của chủ hộ kinh doanh. Vốn điều lệ nên đăng ký ở mức vừa phải so với khả năng tài chính của chủ hộ kinh doanh.
Bước 1: Gửi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ kinh doanh
Cá nhân, nhóm cá nhân; hoặc người đại diện hộ gia đình; gửi 01 bộ hồ sơ khi thành lập kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh; nơi đặt địa điểm kinh doanh.
Hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh được quy định tại Khoản 2 Điều 87 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP; gồm: Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh; Giấy tờ pháp lý của cá nhân; Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh; Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
Khi thành lập, đăng ký hộ thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh; hộ kinh doanh phải ghi ngành, nghề kinh doanh trên giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh
Về nguyên tắc, giống như việc thành lập doanh nghiệp; khi thành lập hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh tự kê khai hồ sơ đăng ký kinh doanh; và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp; trung thực và chính xác các thông tin kê khai.
Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh; trả lời hộ kinh doanh về việc thành lập hộ kinh doanh
Khi tiếp cận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh; trong thời hạn 03 ngày làm việc; kể từ ngày nhận hồ sơ nếu có đủ các điều kiện sau
Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh
Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp với quy định của pháp luật
Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ; trong thời hạn 03 ngày làm việc; kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi; bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của người thành lập hộ kinh doanh; hộ kinh doanh
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện là Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện. Cơ quan đăng ký kinh doanh trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.