Xin chào Luật sư X, tôi có thắc mắc mong được luật sư tư vấn giúp tôi. Cụ thể công ty tôi trong năm có phát sinh chi phí lãi vay tại một ngân hàng thương mại là 30% vốn chủ và công ty tôi có giao dịch vay mượn tiền với chủ doanh nghiệp – người đại diện theo pháp luật lớn hơn 10% vốn chủ sở hữu công ty. Tôi thắc mắc rằng việc 2 giao dịch trên của công ty tôi có phải là giao dịch liên kết hay không? Việc vay ngân hàng có phải là giao dịch liên kết không? Cụ thể quy định pháp luật về nội dung này ra sao, mong luật sư hỗ trợ. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi, thắc mắc của bạn được Luật sư X nghiên cứu và tư vấn tại nội dung bài viết như sau:
Căn cứ pháp lý
Quy định về giao dịch liên kết như thế nào?
Giao dịch liên kết là những giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất và kinh doanh, và bao gồm các hoạt động sau:
- Mua, bán, trao đổi, thuê, mượn hay cho thuê cho mượn: Các bên liên kết có thể tiến hành giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản cố định. Đây là những giao dịch cơ bản để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các bên.
- Thanh lý máy móc, thiết bị, hàng hóa, tài sản cố định: Trong quá trình phát triển hoạt động kinh doanh, có thể xảy ra việc thanh lý, bán hoặc mua lại các tài sản cố định như máy móc, thiết bị hay hàng hóa. Các bên liên kết có thể thực hiện giao dịch này để tái cấu trúc, tối ưu hóa nguồn lực hoặc thay đổi chiến lược kinh doanh.
- Vay hay cho vay, các dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính: Các bên có thể thực hiện giao dịch vay hoặc cho vay tiền, sử dụng dịch vụ tài chính như vay vốn, bảo lãnh, đầu tư hoặc quản lý rủi ro tài chính. Điều này giúp hỗ trợ tài chính và tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của các bên liên kết.
- Thỏa thuận sử dụng chung nguồn nhân lực: Các bên liên kết có thể thỏa thuận sử dụng chung nguồn nhân lực như hợp tác khai thác sử dụng nhân sự. Việc chia sẻ và sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả giữa các bên có thể mang lại lợi ích kinh tế và tối ưu hóa quy trình làm việc.
- Chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết: Trong một số trường hợp, các bên có thể chia sẻ các chi phí phát sinh từ giao dịch chung như quảng cáo, nghiên cứu và phát triển, hoặc các hoạt động hỗ trợ kinh doanh khác. Điều này giúp giảm bớt áp lực tài chính và tăng cường hiệu quả kinh doanh
Tổng cộng, giao dịch liên kết là một phần quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh, cho phép các bên liên kết tận dụng tài sản, nguồn lực và đạt được lợi ích kinh tế chung. Qua việc hợp tác và tương tác, các bên có thể đạt được sự phát triển và thành công bền vững trong môi trường kinh doanh.
Vay ngân hàng có phải là giao dịch liên kết không?
Theo quy định có thể thấy rằng, giao dịch liên kết là một phần quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh, cho phép các bên liên kết tận dụng tài sản, nguồn lực và đạt được lợi ích kinh tế chung. Qua việc hợp tác và tương tác, các bên có thể đạt được sự phát triển và thành công bền vững trong môi trường kinh doanh. Vậy việc thực hiện vay ngân hàng có phải là giao dịch liên kết không?
Căn cứ Điểm d, Điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định như sau:
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.
Theo đó, công ty có vay vốn ngân hàng với khoản vốn vay lớn hơn 25% vốn góp của chủ sở hữu của Công ty và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của Công ty thì giữa Công ty và Ngân hàng được xác định là có quan hệ liên kết. Như vậy, giao dịch phát sinh giữa công ty bạn và ngân hàng được xác định là giao dịch liên kết.
Trường hợp công ty mượn tiền của chủ doanh nghiệp đồng là người đại diện pháp luật điều hành, kiểm soát doanh nghiệp với số tiền lớn hơn 10% vốn chủ sở hữu được xác định là có quan hệ liên kết. Như vậy, giao dịch vay mượn tiền giữa công ty bạn với chủ doanh nghiệp là giao dịch liên kết.
Quy định chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Doanh nghiệp vay của doanh nghiệp khác hoặc tổ chức tín dụng (ngân hàng)
- Trường hợp trong năm đơn vị này vay của tổ chức tín dụng hay đơn vị khác với khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn chủ sở hữu và khoản vay này chiếm trên 50% tổng giá trị của các khoản nợ trung và dài hạn của đơn vị này. Phải đáp ứng được đồng thời cả 2 điều kiện thì doanh nghiệp này mới được thuộc trường hợp có giao dịch liên kết. Nếu chỉ đáp ứng 1 trong 2 trường hợp thì không phải giao dịch liên kết;
- Việc so sánh vốn vay có chiếm ít nhất bằng 25% vốn chủ sở hữu hay không dựa vào số liệu vốn chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh khoản vay;
- Các khoản nợ trung và dài hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán từ 12 tháng trở lên hoặc trên 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường (bao gồm cả khoản vay dài hạn) và được xác định tại thời điểm khóa sổ kế toán (thời điểm lập BCTC của doanh nghiệp);
- Trường hợp vay tiền của nhiều doanh nghiệp, ngân hàng khác nhau mà tổng các khoản vay cộng lại đủ điều kiện là 25% vốn chủ sở hữu nhưng xét theo từng ngân hàng hay doanh nghiệp khác nhau sẽ không đủ điều kiện thì cũng không được gọi là giao dịch liên kết.
Doanh nghiệp vay vốn của cá nhân
- Trường hợp trong năm doanh nghiệp có phát sinh vay vốn của cá nhân điều hành hay kiểm soát doanh nghiệp (như: giám đốc hay chủ sở hữu hoặc một cá nhân bất kỳ) ít nhất bằng 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch. Lúc này thì giao dịch vay tiền là giao dịch liên kết.
Ví dụ 1: Công ty X có vốn chủ sở hữu là 10 tỷ đồng. Trong năm do có thiếu tiền nên ngày 20/06/2021, công ty đã vay giám đốc T số tiền là 1.5 tỷ đồng với lãi suất 7%/năm.
Trong trường hợp này, số tiền vay của giám đốc lớn hơn 10% vốn chủ sở hữu nên giao dịch vay tiền là giao dịch liên kết.
- Trường hợp trong năm doanh nghiệp vay tiền của cá nhân điều hành doanh nghiệp lớn hơn 10% vốn góp nhưng đến thời điểm cuối năm đã trả lại thì vẫn được xác định là có giao dịch liên kết.
Ví dụ 2: Theo ví dụ 2 nhưng ngày 20/11/2021 công ty X đã trả số tiền 1 tỷ cho ông T. Trong trường hợp này thì giám đốc T và công ty X cũng phát sinh giao dịch liên kết.
- Trường hợp vay tiền không lãi suất với giám đốc (mượn tiền) nhưng thỏa mãn điều kiện ít nhất bằng 10% vốn chủ sở hữu thì cũng được xem là giao dịch liên kết.
Ví dụ 3: Theo ví dụ 2 nhưng giám đốc công ty đồng ý cho mượn không lãi suất. Trong trường hợp này thì giao dịch mượn tiền này cũng là giao dịch liên kết.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật tài chính đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Vay ngân hàng có phải là giao dịch liên kết không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Có thể bạn quan tâm:
- Mẫu thông báo họp nội bộ công ty
- Những trường hợp không được cấp Căn cước công dân?
- Thẻ căn cước gắn chíp có định vị được không?
Câu hỏi thường gặp
Để phát sinh giao dịch liên kết cần đáp ứng 2 điều kiện sau:
Các bên có quan hệ liên kết thoả mãn điều kiện được quy định cụ thể ở Mục (a) – (l) Khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/202/NĐ-CP;
Các bên có phát sinh các giao dịch như mua, bán, trao đổi, vay hay cho vay, mượn hay cho mượn hàng hóa, tài sản cố định hoặc cung cấp dịch vụ.
– Người nộp thuế (NNT) có giao dịch liên kết phải thực hiện kê khai các giao dịch liên kết; loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.
– Cơ quan thuế thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của NNT theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất quyết định hình thức để không công nhận các giao dịch liên kết làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết để xác định đúng nghĩa vụ thuế quy định tại Nghị định 20.
– Nguyên tắc giao dịch độc lập được áp dụng theo nguyên tắc giao dịch giữa các bên độc lập, không có quan hệ liên kết tại các Hiệp định thuế có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
Hồ sơ trong giao dịch liên kết được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế TNDN hàng năm và được lưu trữ, xuất trình khi Cơ quan thuế yêu cầu.