Theo quy định của pháp luật hiện nay cư trú thì con cái của chủ hộ gia đình nếu như chưa thành niên có thể đăng ký hộ khẩu thường trú theo với hộ khẩu của bố hoặc của mẹ và trong trường hợp có đầy đủ những điều kiện cần thiết thì có thể tiến hành thủ tục nhập hộ khẩu theo đúng với quy định pháp luật. Nhập khẩu cho con là vấn đề được rất nhiều bậc phụ huynh quan tâm của các bậc phụ huynh khi họ muốn đăng ký hộ khẩu thường trú cho con cái của mình theo quy định của pháp luật. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đơn đồng ý cho con nhập khẩu theo bố” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm nhập hộ khẩu
Nhập hộ khẩu hay còn gọi là thủ tục đăng ký thường trú. Theo đó, đăng ký thường trú được hiểu là việc chuyển vào sinh sống tại một địa chỉ và đăng ký ghi tên vào hộ khẩu của gia đình tại địa chỉ đó hoặc đăng ký hộ khẩu mới tại địa chỉ đó (Ví dụ: A mua nhà Hà Nội và sắp nhập khẩu Hà Nội)
Như vậy, kết quả của việc nhập hộ khẩu là tên người đó có trong hộ khẩu của gia đình khác đang sinh sống tại địa chỉ đó hoặc lập hộ mới tại địa chỉ đó.Theo Luật Cư trú 2020, người dân có thể nhập hộ khẩu vào nhà do mình mua, nhập hộ khẩu vào nhà người thân hoặc nhập hộ khẩu vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ…
Chẳng hạn, A thuê nhà ông B. A xin nhập hộ khẩu vào cùng hộ gia đình ông B. Đây là trường hợp nhập hộ khẩu vào nhà thuê.C lấy D và nhập hộ khẩu vào cùng nhà với D. Đây là trường hợp nhập hộ khẩu cho vợ theo chồng.
Quyền của công dân có tên trong hộ khẩu tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 10 Luật cư trú 2020 quy định về quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú như sau:
– Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình.
– Người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật này thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình.
– Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp.
– Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định.
Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ.
– Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 của Luật này.
– Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú.
Đơn đồng ý cho con nhập khẩu theo bố
Hướng dẫn viết mẫu đơn đồng ý cho con nhập khẩu theo bố
Trong phần đầu Mẫu đơn xin nhập hộ khẩu cho con theo bố vẫn cần phải đảm bảo được cấu trúc của một mẫu đơn cần phải có. Các thông tin cần có trong mẫu đơn này để đảm bảo được nội dung cấu trúc đơn cần thiết. Nội dung đầu tiên cần phải trình bày là Quốc hiệu và tiêu ngữ . Trong nội dung này cần phải viết in hoa Quốc hiệu còn tiêu ngữ chỉ cần viết hoa các chữ cái đầu tiên với các cụm từ có trong tiêu ngữ. Sau khi trình bày xong phần này bạn sẽ cần trình bày về địa điểm và thời gian viết đơn ở lề phải của đơn “….ngày…tháng…năm…”. Về địa điểm bạn chỉ cần ghi địa phương nơi mình thực hiện viết đơn và các thông tin về ngày tháng năm chỉ cần ghi một cách chính xác là được.
Cuối cùng là tên của đơn “ĐƠN XIN NHẬP HỘ KHẨU CHO CON THEO BỐ”. Nội dung này cần phải được viết in hoa và in đậm với cỡ chữ lớn hơn và cần phải được viết ở chính giữa của lá đơn.
Nội dung chính của Mẫu đơn xin nhập hộ khẩu cho con theo bố đầu tiên cần phải có thông tin về nơi tiếp nhận lá đơn của bạn “Kính gửi: Công an xã (phường) … huyện (Quận) … Thành phố…”.
Bên dưới sẽ đưa ra các căn cứ: Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013; Căn cứ vào Luật cư trú năm 2006, sửa đổi bổ sung 2013.
Sau đó sẽ trình bày các thông tin cá nhân của người viết đơn bào gồm: Họ và tên, Ngày sinh, Nơi sinh, Giới tính, Số điện thoại, Địa chỉ hiện tại và Số CMND hoặc CCCD.
Cuối cùng sẽ trình bày lý do muốn nhập hộ khẩu cho con:
Trong phần kết của Mẫu đơn xin nhập hộ khẩu cho con theo bố bạn cần phải trình bày các tài liệu kèm theo đơn.
Sau đó sẽ cam kết tất cả những thông tin mình đã trình bày ở bên trên là hoàn toàn đúng với sự thật và sẽ chịu toàn bộ trách nhiệm với pháp luật nếu các thông tin có sự sai sót. Đưa ra mong muốn cơ quan công an có thể xem xét và đồng ý đề nghị của người viết đơn trong thời gian sớm nhất
Cuối cùng là đưa ra một lời cảm ơn chân thành và ký, ghi rõ họ tên của mình trước khi nộp đơn. Mẫu đơn xin nhập hộ khẩu cho con theo bố cần phải có các thông tin này. Đây là những thông tin giúp cho việc xác định được lá đơn đã được hoàn tất và có tính pháp lý để có thể trình lên được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Khuyến nghị
Khi đối diện các vướng mắc có nguy cơ thiệt hại về tài sản, tinh thần hiện hữu trước mắt, quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Luật sư X để chúng tôi kịp thời đưa ra các biện pháp phù hợp, giúp quý khách giải quyết vấn đề thuận lợi.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục nhập khẩu vật liệu nha khoa mới năm 2023
- Mẫu giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu chuẩn quy định 2023
- Các mặt hàng chịu thuế nhập khẩu gồm những gì?
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Đơn đồng ý cho con nhập khẩu theo bố” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tra cứu giấy phép lái xe bằng cccd Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
Theo đó, con cái có quyền nhập hộ khẩu theo cha, mẹ hoặc ôgn bà khi được bố mẹ đồng ý theo trình tự, thủ tục nhập hộ khẩu pháp luật quy định.
Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú năm 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau:
– Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
– Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật cư trú năm 2020, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
– Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
– Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
– Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
– Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
– Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật cư trú năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật cư trú năm 2020.
Như vậy theo quy định trên, người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ sẽ được quyền về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
– Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
– Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.