Xin chào Luật sư X, tôi tên là Thủy Tiên, hiện tôi đang làm việc tại một doanh nghiệp tại Thành phố Bắc Ninh. Tôi có một câu hỏi thắc mắc cần được Luật sư giải đáp như sau: Mấy hôm nay tôi cảm thấy sức khỏe của tôi đang có dấu hiệu suy ốm, thường hay xảy ra hiện tượng đau đầu và mệt mỏi. Hiện tại, nếu tôi xin nghỉ thì phải viết giấy phép xin nghỉ ốm gửi cho Trưởng phòng. Tuy nhiên, do hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên tôi không biết mẫu giấy xin phép nghỉ ốm dành cho người lao động như thế nào? Rất mong được Luật sư tư vấn, cung cấp thông tin. Bài viết sau đây Luật sư X sẽ hướng dẫn các bạn các vấn đề liên quan đến Mẫu giấy xin phép nghỉ ốm dành cho người lao động theo pháp luật hiện hành. Mời bạn cùng theo dõi nhé!
Chế độ của người lao động xin nghỉ ốm
Điều kiện để người lao động được hưởng chế độ ốm đau
Người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị ốm đau, tai nạn (không phải tai nạn lao động), phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì được hưởng chế độ ốm đau.
Trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
(Căn cứ Điều 24, Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Số ngày nghỉ ốm đau tối đa của người lao động
Số ngày nghỉ chế độ ốm đau hưởng BHXH tối đa của người lao động làm việc tại doanh nghiệp như sau:
Điều kiện lao động | Thời gian đóng BHXH | Số ngày nghỉ ốm đau tối đa* |
Bình thường | Dưới 15 năm | 30 ngày |
Từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm | 40 ngày | |
Từ đủ 30 năm trở lên | 60 ngày | |
– Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc- Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc- Làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên. | Dưới 15 năm | 40 ngày |
Từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm | 50 ngày | |
Từ đủ 30 năm trở lên | 70 ngày |
* Thời gian nghỉ chế độ ốm đau trong 01 năm được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần.
(Bảng trên căn cứ theo khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Tiền nghỉ chế độ ốm đau
Trong những ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau, người lao động được cơ quan bảo hiểm thanh toán tiền nghỉ chế độ ốm đau theo công thức sau:
Tiền nghỉ chế độ ốm đau = (Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc / (chia) 24 ngày) x (nhân) 75% x (nhân) số ngày nghỉ chế độ ốm đau.
Mẫu giấy xin phép nghỉ ốm dành cho người lao động
Hướng dẫn điền giấy xin phép nghỉ ốm
Đối với đơn xin nghỉ ốm đau dành cho người lao động thì Luật sư X xin hướng dẫn bạn điền mẫu đơn này như sau:
[1] Ghi người có thẩm quyền phê duyệt đơn xin nghỉ ốm đau của người lao động theo quy định quy định nội bộ của công ty (Nội quy lao động, Quy trình nghỉ, v.v).
[2] Ghi họ và tên của người lao động.
[3] Ghi chức vụ, công việc của người lao động tại công ty.
[4] Để công ty có cơ sở xem xét duyệt đơn xin nghỉ của người lao động, người lao động có thể nói rõ hơn về tình hình bệnh của người lao động. Ví dụ: Cụ thể, tôi đang bị sốt siêu vi, bác sĩ có chỉ định tôi phải nghỉ ngơi 02 ngày.
[5] Ghi cụ thể số ngày người lao động xin nghỉ ốm đau.
[6] Ghi thông tin vị trí làm việc hiện tại của người nhận bàn giao công việc (Tổ/Phòng/Ban/Nhóm). Trường hợp công việc không thể bàn giao thì người lao động điều chỉnh nội dung trong đơn này cho phù hợp.
[7] Người lao động cần xem các quy định nội bộ của công ty để xác định có cần nộp các loại giấy tờ chứng minh người lao động bị ốm đau không. Nếu có thì người lao động cần thực hiện đúng quy định của công ty. Nếu không thì người lao động điều chỉnh nội dung trong đơn này cho phù hợp.
[8] Ghi người có thẩm quyền duyệt đơn xin nghỉ ốm đau của người lao động như chú thích (1).
Xin giấy nghỉ ốm ở đâu?
Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH là giấy tờ không thể thiếu trong hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau cho người lao động. Tuy nhiên, chắc hẳn người lao động có thắc mắc rằng không biết phải xin giấy nghỉ ốm này ở đâu cho hợp lệ. Điều này đã được quy định rõ ràng trong pháp luật Việt Nam. Nắm bắt được thắc mắc đó của người lao động, Luật sư X sẽ cung cấp cho bạn đọc thông tin nội dung dưới đây.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT, giấy nghỉ ốm hợp lệ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp. Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;
b) Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Theo đó, người lao động muốn nghỉ ốm hưởng BHXH thì phải xin giấy nghỉ ốm tại cơ sở khám chữa bệnh được cấp phép hoạt động. Cụ thể, sau khi người lao động tiến hành thăm khám, cơ sở khám, chữa bệnh sẽ cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH với thời gian nghỉ phù hợp với tình hình sức khỏe của người đó.
Trường hợp nào ốm xin nghỉ vẫn được hưởng lương?
Trong khi làm việc, các cá nhân không thể tránh khỏi tình trạng sức khỏe bị suy yếu và phải xin phép nghỉ một vài hôm. Đây là trường hợp xảy ra phổ biến và không thể tránh khỏi. Chắc hẳn vấn đề mọi người quan tâm tới là nghỉ ốm có được hưởng lương hay không. Vậy, tại nội dung dưới đây, Luật sư X sẽ cung cấp cho bạn thông tin rằng việc xin nghỉ ốm bạn sẽ được phép nghỉ việc mà vẫn được hưởng lương nhé. Tuy nhiên, số ngày nghỉ mà vẫn được hưởng lương sẽ có sự giới hạn. Cụ thể, Tại Điều 113, Bộ Luật lao động có quy định:
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Như vậy, khi bạn đã có đủ 12 tháng làm việc cho một công ty, hay một cá nhân sử dụng lao động, thì bạn được phép nghỉ tối thiểu 12 ngày/năm. Cũng đồng nghĩa với việc, bạn xin nghỉ ốm ở nhà sẽ được tính là thời gian nghỉ phép và vẫn sẽ được hưởng lương. Thời gian nghỉ mỗi năm sẽ được tăng thêm tùy vào thâm niên làm việc của bạn. Cụ thể:
Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu giấy xin phép nghỉ ốm dành cho người lao động” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đổi tên căn cước công dân Tp Hồ Chí Minh, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Chế tài bồi thường thiệt hại trong Luật thương mại quy định thế nào?
- Quy định về mức bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự 2023
- Chế tài phạt vi phạm hợp đồng dân sự như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP.
b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Thông tư 56/2017/TT-BYT, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH sẽ được cơ sở y tế mà người lao động đã tiến hành khám, chữa bệnh cấp lại trong các trường hợp sau:
– Bị mất, bị hỏng;
– Người ký các giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền;
– Việc đóng dấu trên các giấy chứng nhận không đúng quy định;- Có sai sót về thông tin được ghi trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, nếu làm mất giấy nghỉ ốm hưởng BHXH, người lao động hoàn toàn có thể xin cấp lại. Giấy nghỉ ốm được cấp lại sẽ đóng dấu Cấp lại.
Theo Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các giấy tờ mà người lao động cần phải chuẩn bị để hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
Nếu là điều trị nội trú, người lao động cần chuẩn bị giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động.
Nếu là điều trị ngoại trú, cần chuẩn bị giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
Nếu điều trị bệnh ở nước ngoài, người giấy khám, chữa bệnh dịch tiếng Việt.