Chào luật sư, tôi và bạn mình có đi du lịch và đến xem tình trạng sinh sống cảu những đứa trẻ vùng cao, nhận thấy môi trường sống của các bé rất khó khăn, điều kiện ăn uống, sinh hoạt không đầy đủ và chưa kể có rất nhiều trẻ bị mồi côi hoặc không biết cha mẹ là ai và cũng không được đăng ký khai sinh,… Rất thương cảm cho những hoàn cảnh này nên tôi hỗ trợ tiền và cho vật dụng cho các bé. Tuy nhiên, tôi có một thắc mắc không biết đối với những đứa trẻ không có giấy tờ tùy thân thì xác định quốc tịch như thế nào? Hồ sơ xác định quốc tịch của trẻ em ra sao? Xin được tư vấn.
Cảm ơn câu hỏi cảu bạn, để giải đáp câu hỏi trên mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008
Nguyên tắc xác định quốc tịch
Việc xác định công dân có quốc tịch nước nào phải dựa trên những căn cứ pháp lý. Mỗi quốc gia đều có những căn cứ cụ thể để xác định quốc tịch cho công dân của mình.
Về cơ bản các quốc gia trên thế giới xác định quốc tịch theo ba nguyên tắc: nguyên tắc huyết thống, nguyên tắc lãnh thổ và nguyên tắc thỏa thuận quốc tế.
Nguyên tắc huyết thống: Nguyên tắc này quy định trẻ em sinh ra có cha mẹ, có cha hoặc mẹ là công dân nước nào thì được công nhận có quốc tịch nước đó. Trường hợp có xung đột về quốc tịch do cha và mẹ là công dân hai nước khác nhau thì pháp luật quy định lựa chọn quốc tịch cho con.
Nguyên tắc lãnh thổ: Nguyên tắc này quy định trẻ em sinh ra trên lãnh thổ nước nào thì mang quốc tịch nước đó nếu cha hoặc mẹ là công dân nước đó hoặc không xác định được cha mẹ là ai.
Nguyên tắc thỏa thuận quốc tế: Công ước Liên hợp quốc về hạn chế tình trạng không quốc tịch, các nước cam kết “hành động theo Nghị quyết 896 (IX) do Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 04/12/1954; xem xét một cách thiện chí để giảm tình trạng không quốc tịch bằng một điều ước quốc tế”. Các quốc gia có thỏa thuận đa phương hoặc song phương về quốc tịch, những thỏa thuận này là cơ sở xác định một bộ phận dân cư nhất định thuộc quốc tịch nước nào.
Xác định quốc tịch của trẻ em như thế nào?
Căn cứ vào việc trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam hay không, cha mẹ có thoả thuận việc lấy quốc tịch Việt Nam cho con hay không… để xác định trẻ em sinh ra có mang quốc tịch Việt Nam không, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hạn chế tình trạng không quốc tịch nên luôn tạo điều kiện cho trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam được có quốc tịch và người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam được nhập quốc tịch Việt Nam.
Theo Điều 14 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, việc xác định quốc tịch của trẻ em được sinh ra trong/ngoài lãnh thổ Việt Nam được xác định là người có quốc tịch Việt Nam nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam và khi sinh ra có cả cha và mẹ đều là công dân Việt Nam.
- Sinh ra trong/ngoài lãnh thổ Việt Nam mà sinh ra có cha hoặc mẹ – chỉ một người là công dân Việt Nam còn người còn lại là người không có quốc tịch.
- Sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà sinh ra có mẹ là công dân Việt Nam còn cha thì không xác định được là ai.
- Cha hoặc mẹ một người là công dân Việt Nam, người còn lại là người nước ngoài nhưng cha mẹ có thoả thuận bằng văn bản về việc lấy quốc tịch Việt Nam cho con tại thười điểm đăng ký khai sinh cho con.
- Trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thoả thuận việc lựa chọn quốc tịch của con là quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam và khi sinh ra, cha mẹ đều là người không quốc tịch nhưng thường trú tại Việt Nam.
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam, mẹ là người không quốc tịch, có nơi thường trú tại Việt Nam còn cha thì không xác định được.
- Trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ của trẻ em đó là ai. Với trường hợp này, nếu tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài hoặc chỉ tìm thấy cha hoặc mẹ nhưng người này lại chỉ có quốc tịch nước ngoài thì trẻ em này không còn quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ em là công dân Việt Nam, được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn được giữ quốc tchj Việt Nam.
- Trẻ em là người nước ngoài, được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì từ thời điểm được công nhận việc nuôi con nuôi sẽ có quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ em là người nước ngoài được cặp vợ chồng trong đó có một người là công dân Việt Nam, người còn lại là người nước ngoài nếu có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam của cha mẹ nuôi thì được mang quốc tịch Việt Nam.
Hồ sơ xác định quốc tịch của trẻ em
Để trẻ em được nhập quốc tịch Việt Nam và được xác định quốc tịch của trẻ em là quốc tịch Việt Nam thì cha mẹ cần phải chuẩn bị hồ sơ sau đây:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam (đơn này thực hiện theo mẫu).
- Giấy khai sinh (nếu trẻ em là con của công dân Việt Nam – giấy tờ này dùng để chứng minh mối quan hệ này).
- Bản khai lý lịch.
- Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác phải có ảnh được đóng dấu kèm theo đầy đủ thông tin về họ tên của trẻ em, ngày tháng năm sinh của trẻ em hoặc giấy thông hành hoặc giấy tờ đi lại quốc tế có giá trị sử dụng.
- Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ xin nhập quốc tịch.
- Văn bản thoả thuận của cha mẹ, có đầy đủ chữ ký của hai người về việc xin nhập quốc tịch cho trẻ em chưa thành niên theo cha mẹ (trong trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ nhập quốc tịch Việt Nam). Nếu cha mẹ đã chết thì cần giấy tờ chứng minh cha mẹ đã chết, đã mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự…
Thủ tục xin xác định quốc tịch của trẻ em năm 2023
- Khi có nhu cầu xác nhận có quốc tịch Việt Nam; người yêu cầu có thể nộp hồ sơ đến cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi người đó cư trú (trong trường hợp ở nước đó không có cơ quan đại diện thì nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc cơ quan đại diện nơi thuận tiện nhất).
- Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chủ động kiểm tra, đối chiếu danh sách những người đã được thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị tước quốc tịch Việt Nam. Trường hợp khẳng định người yêu cầu có quốc tịch Việt Nam thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét và cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam (theo mẫu TP/QT-2013-GXNCQTVN);
- Trường hợp không có đủ giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam; cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiến hành thủ tục xác minh quốc tịch Việt Nam
- Trường hợp nghi ngờ tính xác thực của giấy tờ trong hồ sơ; cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đề nghị các cơ quan; tổ chức liên quan tra cứu, kiểm tra, xác minh;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc; kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tra cứu; kiểm tra; xác minh; Bộ Tư pháp hoặc cơ quan, tổ chức liên quan có văn bản trả lời. Trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, kiểm tra, xác minh; cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét và cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam (theo mẫu TP/QT-2013-GXNCQTVN) nếu xác định được người yêu cầu đang có quốc tịch Việt Nam.
- Trường hợp sau khi tiến hành tra cứu, kiểm tra, xác minh, vẫn không có đủ cơ sở để xác định người yêu cầu có quốc tịch Việt Nam thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho người đó biết.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hồ sơ xác định quốc tịch của trẻ em” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Đổi tên khai sinh Tp Hồ Chí Minh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Quốc tịch là trạng thái pháp lý xác định mối quan hệ giữa nhà nước với một cá nhân có quốc tịch. Trạng thái đó cho thấy:
Thứ nhất : đây là mối quan hệ bền vững, lâu dài, ổn định không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân.
Thứ hai : đối với Nhà nước thì những cá nhân có quốc tịch có quyền và nghĩa vụ tuân thủ pháp luật mà nhà nước của đặt ra.
Thứ ba : đối với công dân thì nhà nước phải đảm bảo quyền và danh dự cho cá nhân có quốc tịch.
*Thời gian giải quyết xin nhập quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Sở Tư pháp đề nghị công an tỉnh xác minh nhân thân người xin nhập quốc tịch.
30 ngày làm việc: Công an cấp tỉnh xác minh, gửi kết quả về Sở Tư pháp.
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh: Sở Tư pháp hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, kết luận và gửi ý kiến đề xuất cho Bộ Tư pháp.
20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất: Bộ Tư pháp kiểm tra lại hồ sơ và thông báo người yêu cầu thực hiện thủ tục thôi quốc tịch nước ngoài (nếu có).
10 ngày làm việc kể từ khi người yêu cầu nhận được quyết định thôi quốc tịch nước ngoài: Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo: Thủ tướng trình Chủ tịch nước xem xét nhập quốc tịch cho người yêu cầu.
30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ: Chủ tịch nước xem xét, ra quyết định nhập quốc tịch cho người yêu cầu nhập quốc tịch Việt Nam.
Tại Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam như sau:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của trẻ em có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài mà chưa được đăng ký khai sinh.
Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam và nộp các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ – con nếu có;
c) Văn bản thỏa thuận của cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài.
Trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này thì thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em theo thủ tục quy định tại Khoản 5 Điều 15 của Nghị định này.
Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác và đúng quy định pháp luật thì đăng ký theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Luật Hộ tịch. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.