Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Mai Hồng Thu, tôi có 2 đứa con trai hiện nay một đứa thì học lớp 12 chuẩn bị thi đại học và một đứa thì đã học đại học nhưng bỏ học ngang sau 2 năm. Đứa lớn của tôi sau một thời gian suy nghĩ thì quyết định sẽ đi nghĩa vụ quân sự nhằm rèn luyện bản thân hơn nữa, tuy nhiên có một vấn đề lớn đó là cháu cận khá nặng nên không rõ có đủ tiêu chuẩn để đi không, tôi vô cùng băn khoăn về điều đó. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi Cận bao nhiêu độ không đi nghĩa vụ 2023 không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để nắm rõ hơn vấn đề “Cận bao nhiêu độ không đi nghĩa vụ 2023?” Thì xin mời bạn tham khảo bài viết liên quan tới câu hỏi này của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015
- Bộ luật Hình sự năm 2015
- Thông tư 148/2018/TT-BQP
Tiêu chuẩn tuyển chọn tham gia nghĩa vụ quân sự gồm những gì?
Như đã biết việc tuyển chọn để được tham gia vào một môi trường quân đội cần phải tuân thủ những tiêu chuẩn riêng vô cùng khắt khe đòi hỏi phải đáp ứng đủ thì mới tham gia được, và để hiểu rõ thêm những tiêu chuẩn đó là gì thì theo Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển chọn tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:
– Tuổi đời:
+ Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
+ Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
– Tiêu chuẩn chính trị:
+ Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA quy định về tiêu chuẩn tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam;
+ Đối với các cơ quan đơn vị, vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.
– Tiêu chuẩn sức khỏe:
+ Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định;
+ Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng;
+ Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.
– Tiêu chuẩn văn hoá:
+ Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
+ Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Cận bao nhiêu độ không đi nghĩa vụ 2023?
Quân đội là một môi trường đặc thù yêu cầu phải có những tiêu chuẩn riêng, đặc biệt trong số đó tiêu chuẩn về mắt cũng vô cùng được quan tâm bởi đây là một tiêu chuẩn mà ngày này nhiều người sẽ không đạt chuẩn, do thời đại công nghệ 4.0 việc bị cận không phải là điều hiếm gặp. Vậy để biết việc cận bao nhiêu độ sẽ không thể đi nghĩa vụ quân sự thì cần căn cứ theo Chương IV Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về việc khám mắt nghĩa vụ quân sự 2023 như sau:
Số 1: Thị lực: Thị lực là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá sức nhìn của từng mắt, muốn đo thị lực chính xác, yêu cầu:
– Nhân viên chuyên môn: Phải trực tiếp hướng dẫn cách đọc và tiến hành đúng kỹ thuật quy định. Chú ý phát hiện những trường hợp người đọc không trung thực hoặc không biết đọc theo hướng dẫn.
– Bảng thị lực phải:
+ Chữ đen, nền trắng, hàng 7/10 đến 8/10 phải treo ngang tầm mắt nhìn.
+ Đủ độ ánh sáng cần thiết để đọc (khoảng 400 – 700 lux) tránh mọi hiện tượng gây lóa mắt, quá sáng hoặc sáng dọi vào mắt người đọc hoặc tối quá ảnh hưởng tới sức nhìn của người đọc.
+ Cự ly giữa bảng tới chỗ đứng của người đọc là 5m.
+ Người đọc phải che mắt 1 bên bằng 1 miếng bìa cứng (không che bằng tay) và khi đọc cả 2 mắt đều mở (1 mắt mở sau bìa che).
+ Người đo dùng que chỉ vào dưới từng chữ, người đọc phải đọc xong chữ đó trong khoảng dưới 10 giây. Hàng 8/10, 9/10, 10/10 mỗi hàng chỉ được đọc sai 1 chữ mới tính kết quả hàng đó.
– Cách tính tổng thị lực 2 mắt: nếu thị lực cao hơn 10/10 vẫn chỉ tính là 10/10
Ví dụ: Mắt phải 12/10, mắt trái 5/10 thì tổng thị lực 2 mắt là 15/10.
Khi tính tổng thị lực để phân loại thì chú ý thị lực của mắt phải. Thị lực của mắt trái không thể bù cho mắt phải được mà thị lực của mắt phải vẫn phải như tiêu chuẩn đã quy định.
Trốn khám nghĩa vụ quân sự có bị xử lý hình sự không?
Hiện nay rất nhiều trường hợp các cá nhân tìm đủ mọi cách để có thể trốn tránh trách nhiệm tham gia nghĩa vụ quân sự, việc này chính là đang vi phạm quy định pháp luật và khi đó sẽ bị xử lý. Tuy nhiên về việc trốn khám nghĩa vụ quân sự có bi xử lý hình sự hay không thì cần căn cứ tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:
Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì một người được coi là phạm Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự khi thực hiện 01 trong 03 hành vi:
– Không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự;
– Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ;
– Không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện.
Trong đó, có thể thấy hành vi không chấp hành lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không phải là hành vi cấu thành cơ bản của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự tại Điều 332 Bộ luật Hình sự hiện hành. Đồng thời, tại mục 11 phần I Công văn 5887/VKSTC-V14 cũng giải thích rõ, trốn tránh nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành:
– Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự;
– Lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; (
– Lệnh gọi nhập ngũ;
– Lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và bị xử phạt vi phạm hành chính.
Tuy nhiên, theo như khoản 1 Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015 chỉ quy định xử lý hình sự đối với 03 hành vi nêu trên, không quy định xử lý hình sự đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Do vậy, không có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi “không chấp hành lệnh gọi công dân khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự” theo quy định.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Cận bao nhiêu độ không đi nghĩa vụ 2023?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về luật về thừa kế đất đai Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn tình nguyện tham gia nghĩa vụ quân sự mới 2023
- Năm 2023 khi tình nguyện đi nghĩa vụ quân sự được gì?
- Cách viết đơn xin đi nghĩa vụ quân sự như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 1 Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định, nghiêm cấm hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. Mặt khác, căn cứ theo khoản 8 Điều 3 thì hành vi không chấp hành lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là một hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Vì vậy, dù có thuộc trường hợp được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự thì công dân vẫn phải đến khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi có yêu cầu để được phát hiện thuộc trường hợp miễn.
Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 hàng năm. Năm nay, thời gian khám sức khỏe cũng bắt đầu từ ngày 01/11/2022 đến ngày 31/12/2022. Kết quả phân loại sức khỏe được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày (Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự).
Theo khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự diễn ra từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 hằng năm. Do đó, năm 2023, thời gian khám nghĩa vụ quân sự sẽ diễn ra từ ngày 01/11/2022 đến hết này 31/12/2022.
Để được miễn nghĩa vụ quân sự, công dân cần chuẩn bị một bộ hồ sơ yêu cầu miễn nghĩa vụ quân sự bao gồm:
– Bản chính Đơn xin miễn nghĩa vụ quân sự;
– Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn gọi nhập ngũ.
Nộp hồ sơ này tại Ủy ban nhân dân cấp xã, sau đó Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, kiểm tra hồ sơ xin miễn nghĩa vụ quân sự, xác minh công dân có thuộc đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự hay không.
Sau đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ tiến hành thông báo kết quả miễn gọi nhập ngũ với công dân.