Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Phùng Bình Vũ, hiện nay tôi có một đứa cháu có mong muốn học các trường quân đội do từ nhỏ cháu đã có tinh thần yêu nước vô cùng lớn. Tuy nhiên việc này lại khác đôi chút với định hướng của gia đình nên gia đình chưa thể tìm hiểu kĩ cho cháu, đặc biệt là về việc theo học sẽ mất khoảng bao lâu. Cụ thể tôi thắc mắc nhất về ngạch sĩ quan quân đội sẽ học trong khoảng thời gian bao nhiêu năm. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi học sĩ quan quân đội bao nhiêu năm không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để nắm rõ hơn vấn đề “Học sĩ quan quân đội bao nhiêu năm?” Thì xin mời bạn tham khảo bài viết liên quan tới câu hỏi này của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, sửa đổi 2008
Tiêu chuẩn chung của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam như thế nào?
Để trở thành sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là một điều không phải dễ dàng và không phải bất kỳ ai cũng có thể làm được, bởi mỗi một ngành nghề sẽ có những tiêu chuẩn riêng nhất định. Cũng vì vậy mà trong ngành quân đội nói riêng cũng sẽ có các tiêu chuẩn khắt khe, căn cứ tại Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008) quy định tiêu chuẩn chung của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam phải có như sau:
– Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao;
– Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội.
– Tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;
– Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân;
Có kiến thức về văn hóa, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;
– Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khỏe phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.
Học sĩ quan quân đội bao nhiêu năm?
Câu hỏi học sĩ quan quân đội bao nhiêu năm không thật sự có câu trả lời rõ ràng. Bởi việc theo học để trở thành sĩ quan quân đội không có một khoảng thời gian cụ thể, mà đây còn cả là một quá trình phấn đấu từ khi còn trên ghế nhà trường quân đội rồi trở thành sĩ quan cấp bậc thấp, sau đó cống hiến làm việc để vươn lên các cấp bậc cao hơn. Tại Điều 17 Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, sửa đổi 2008 quy định như sau:
“Điều 17. Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;
b) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;
c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:
Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;
Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;
Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;
Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;
Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;
Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;
Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;
Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;
Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.
3. Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.
4. Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.”
Nghĩa vụ và trách nhiệm của sĩ quan quân đội gồm những gì?
Khi đã trở thành sĩ quan quân đội tức là đã trở thành một người chiến sĩ yêu cầu phải có tinh thần rất cao trong việc bảo vệ tổ quốc, gìn giữ an ninh nước nhà. Mỗi một người chiến sĩ dù có là cấp bậc nhỏ nhất hay đến cao nhất cũng cần phải tuân thủ các quy định và làm tròn trách nhiệm của bản thân. Theo Điều 26 và Điều 27 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, sửa đổi 2008 quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
Nghĩa vụ của sĩ quan quân đội
– Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
– Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, quân sự, văn hoá, chuyên môn và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ;
– Tuyệt đối phục tùng tổ chức, phục tùng chỉ huy; nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội; giữ bí mật quân sự, bí mật quốc gia;
– Thường xuyên chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội;
– Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân.
Trách nhiệm của sĩ quan quân đội
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thừa hành nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền;
– Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị theo chức trách được giao; bảo đảm cho đơn vị chấp hành triệt để đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội, sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong bất kỳ hoàn cảnh, điều kiện nào;
– Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu sĩ quan có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Học sĩ quan quân đội bao nhiêu năm?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư,… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Chính sách nhà ở cho sĩ quan quân đội như thế nào?
- Cách tính lương hưu với sĩ quan quân đội năm 2023
- Mức hưởng bảo hiểm y tế thân nhân sĩ quan quân đội năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014) quy định để được xét thăng quân hàm sĩ quan dự bị Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã cần đáp ứng các điều kiện như sau:
– Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999;
– Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;
– Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.
Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 21/2009/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần như sau:
Chế độ, chính sách đối với sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần
1. Sĩ quan tại ngũ hy sinh thì thân nhân của sĩ quan được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của sĩ quan trước khi hy sinh.
2. Sĩ quan tại ngũ từ trần thì thân nhân của sĩ quan được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương của sĩ quan trước khi từ trần.
Như vậy sĩ quan quân đội sau khi qua đời thì thân nhân sẽ được hưởng những chế độ như trên.
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 như sau:
Thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn
Sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
1. Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;
2. Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.
Theo đó, xét thăng quân hàm cho sĩ quan quân đội nếu thuộc hai trường hợp theo quy định trên của pháp luật thì sẽ được thăng quân hàm trước thời hạn.