Xã hội ngày càng phát triển, việc hợp tác kinh doanh để phát triển kinh tế sẽ ngày càng gia tăng, theo đó mà nền tàng hoạt động, đầu tư, phát triển các cá nhân, tổ chức sẽ cần có mặt bằng để hoạt động. Đồng thời, với xu thế thương mại hóa như hiện nay thì đất đai ngày càng có giá trị và tiềm lực kinh tế, theo đó mà nhu cầu kinh doanh bất động sản có những chuyển biến rõ rệt và hoạt động môi giới nhà đất cũng theo đó mà ra đời. Luật sư X sẽ chia sẻ đến bạn đọc về những quy định về việc môi giới bất động sản và Mẫu hợp đồng môi giới nhà đất mới năm 2023 tại nội dung sau, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Luật Kinh doanh bất động sản 2014
Thế nào là môi giới bất động sản?
Môi giới bất động sản có thể được biết đến là một loại hình hoạt động kinh doanh, thương mại. Tại đó, bên môi giới (bên thứ ba) sẽ là bộ phận trung gian, giúp các bên còn lại đi đến một thỏa thuận chung trong quan hệ dân sự liên quan đến bất động sản.
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Điều kiện cấp chứng chỉ môi giới bất động sản
Môi giới bất động sản là một dịch vụ được đầu tư kinh doanh khá nhiều bởi điều kiện, trách nhiệm cũng như thù lao của ngành dịch vụ này thật sự hấp dẫn và đem lại nguồn lợi cao. Ngoài ra, các chủ thể kinh doanh dịch vụ này cũng không cần thiết phải có quá nhiều vốn và cũng không chịu nhiều trách nhiệm đối với hoạt động của mình. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, để kinh doanh được dịch vụ môi giới bất động sản thì các cá nhân, tổ chức phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện.
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể như sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
– Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.
Các trường hợp thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản
Nhân viên môi giới bất động sản là công việc không thể thiếu trong việc kinh doanh bất động sản. Bởi các chủ thể này chính là người trực tiếp làm nhiệm vụ kết nối giữa bên mua và bên bán, giúp các giao dịch mua bán diễn ra thành công và họ cần đáp ứng các điều kiện nhất định để được cấp chứng chỉ môi giới. Tuy nhiên pháp luật cũng có quy định về các trường hợp sẽ bị thu hồi chứng chỉ này.
Cụ thể tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 11/2015/TT-BXD, người có chứng chỉ sẽ bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:
(1) Người được cấp chứng chỉ mất năng lực hành vi dân sự;
(2) Người được cấp chứng chỉ kê khai trong hồ sơ xin cấp chứng chỉ không trung thực;
(3) Chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa;
(4) Người được cấp chứng chỉ cho người khác mượn, thuê chứng chỉ để hành nghề;
(5) Người được cấp chứng chỉ vi phạm các nguyên tắc hành nghề quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014 và nội dung ghi trong chứng chỉ;
(6) Người được cấp chứng chỉ vi phạm các quy định đến mức bị thu hồi chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
Khi đó, chứng chỉ do Sở Xây dựng địa phương nào cấp thì Sở Xây dựng đó có trách nhiệm thu hồi; trường hợp do cơ quan có thẩm quyền khác thu hồi theo quy định của pháp luật thì cơ quan này phải thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ biết để thực hiện theo quy định.
Sau khi có quyết định thu hồi chứng chỉ, Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ thông báo cho người bị thu hồi đến nộp lại chứng chỉ.
Đồng thời Sở Xây dựng thông báo lên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng về tên người bị thu hồi chứng chỉ và xóa tên người được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
Lưu ý: Người bị thu hồi chứng chỉ không được cấp lại chứng chỉ trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ.
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Khi tham gia thực hiện môi giới bất động sản, bên môi giới và bên được môi giới sẽ thỏa thuận với nhau về phí môi giới, quyền và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng môi giới bất động sản. Khi phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp, các bên sẽ dựa vào thỏa thuận này để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Chi tiết quyền và nghĩa vụ của cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản như sau:
Quyền của cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Theo Điều 66 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có các quyền sau đây:
– Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
– Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản.
– Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.
– Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác thực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản đã ký với khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.
– Các quyền khác trong hợp đồng.
Nghĩa vụ của cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Điều 67 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định: Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
– Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.
– Cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.
– Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
– Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Mẫu hợp đồng môi giới nhà đất mới năm 2023
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu hợp đồng môi giới nhà đất mới năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Chuyển đất ao sang thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn giao thông gồm những gì?
- Chế độ hưởng BHXH khi bị tai nạn giao thông như thế nào?
- Người bị tai nạn giao thông có quyền giữ xe gây tại nạn không
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 các hành vi bị cấm trong kinh doanh bất động sản được quy định như sau:
– Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản.
– Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản.
– Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản.
– Huy động, chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích theo cam kết.
– Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
– Cấp và sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của Luật Kinh doanh bất động sản.
– Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 4 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 nguyên tắc kinh doanh bất động sản được quy định như sau:
– Bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không trái quy định của pháp luật.
– Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản.
– Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch.
– Tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất động sản tại khu vực ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Theo quy định tại Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 vác loại bất động sản đưa vào kinh doanh được quy định như sau:
Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản (sau đây gọi là bất động sản) bao gồm:
– Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;
– Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;
– Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;
– Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.