Chào luật sư, gia đình tôi thuộc tôi trước khi không thuộc diện nghèo hay cận nghèo tại xã. Tuy nhiên, do vài tháng trước con gái tôi năm nay 18 tuổi vì tai nạn giao thông nặng kết quả trở thành người thực vật, không thể lao động được nữa dẫn đến kinh tế gia đình tôi hết sức khó khăn và không thể cầm cự viện phí cho con gái nữa. Nghe được lời khuyên từ hàng xóm nên tôi muốn xin trợ cấp xã hội nhằm đỡ dần một chút cho gia đình. Vậy mẫu đơn xin trợ cấp xã hội năm 2023 ra sao? Xin được tư vấn.
Cảm ơn câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn về thông tin dịch vụ làm giấy phép môi trường mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Trợ cấp xã hội là gì?
Pháp luật chưa có văn bản cụ thể quy định rõ về khái niệm trợ cấp xã hội. Tuy nhiên căn cứ các văn bản có quy định liên quan đến trợ cấp xã hội, có thể hiểu:
Trợ cấp xã hội chính là khoản tiền hoặc tài sản khác do Nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ cấp cho các đối tượng trong xã hội khi các đối tượng này thuộc một trong các trường hợp:
- Có hoàn cảnh khó khăn
- Bị bệnh hiểm nghèo
- Rơi vào tình huống éo le, bất hạnh
Khoản tiền này nhằm giúp họ khắc phục khó khăn trước mắt, ổn định cuộc sống về lâu dài.
Nước ta có nhiều chính sách trợ giúp xã hội thực hiện kịp thời – công bằng – công khai – minh bạch.
Đơn xin hưởng chế cấp xã hội là gì?
Đơn xin hưởng chế độ chính sách xã hội là một yêu cầu được gửi đến cơ quan chức năng, trong đó người dân yêu cầu được hưởng các chế độ chính sách xã hội như: tiền trợ cấp, miễn giảm học phí, chế độ bảo hiểm xã hội, chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ về nhà ở,….
Các đối tượng có thể yêu cầu hưởng chế độ chính sách xã hội bao gồm các hộ gia đình, người có công, người già neo đơn, người khuyết tật, người có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi và trẻ em không phụ thuộc. Đơn xin hưởng chế độ chính sách xã hội thường được lập theo mẫu của cơ quan chức năng có thẩm quyền, người dân cần điền đầy đủ thông tin cá nhân và nêu rõ lý do, cơ sở pháp lý và các tài liệu hỗ trợ để chứng minh đúng yêu cầu của mình. Sau khi kiểm tra và xét duyệt, cơ quan chức năng sẽ quyết định về việc hưởng chế độ chính sách xã hội của người dân.
Điều kiện để hưởng trợ cấp xã hội hiện nay
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau: Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
- Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau:
- Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
- Mồ côi cả cha và mẹ;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Người thuộc diện theo quy định, đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
- Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con). Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
- Người khuyết tật từ đủ 16 tuổi trở lên thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Mắc bệnh tật, bệnh hiểm nghèo gây ra tình trạng khuyết tật nặng, cần hỗ trợ đi lại, sinh hoạt, tự chăm sóc bản thân;
- Khuyết tật tạo khó khăn trong sinh hoạt, lao động, không có người giúp đỡ;
- Khuyết tật và là người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dẫn đến mất khả năng lao động từ đủ 5% trở lên;
- Khuyết tật và có người thân trong gia đình nghèo đang được hưởng chính sách hỗ trợ xã hội khác, nhưng không đủ để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày của người khuyết tật.
- Người già, phụ nữ vừa nghỉ hưu và một số đối tượng khác.
Để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, đối tượng bảo trợ xã hội phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại địa phương cấp trợ cấp xã hội;
- Có hoàn cảnh khó khăn, cần được hỗ trợ;
- Không thuộc diện được hưởng các chế độ hỗ trợ xã hội khác.
- Trợ cấp xã hội hàng tháng được trả trực tiếp cho người được hưởng hoặc qua người giám hộ, đại diện pháp luật của người được hưởng.
- Số tiền trợ cấp xã hội hàng tháng được xác định theo quy định.
Ngoài trợ cấp xã hội hàng tháng, người được hưởng còn được hưởng các chế độ hỗ trợ khác như hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở, tài trợ đào tạo, vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh và hội nhập với cộng đồng.
Mức hưởng trợ cấp xã hội
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này (đối tượng hưởng trợ cấp) được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
- Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
- Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này: hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
- Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;
- Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;
- Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
- Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định này.
Mẫu đơn xin trợ cấp xã hội năm 2023
Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
Để có thể được hưởng trợ cấp xã hội thì việc hoàn thiện mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp xã hội là không thể thiếu. Đối với các chủ thể là cá nhân hay hộ gia đình và chủ thể là sinh viên là những chủ thể được hưởng trợ cấp xã hội khác nhau; cơ quan giải quyết vấn đề trên cũng khác nhau; nên sẽ có những mẫu đơn riêng biệt dùng cho những trường hợp cụ thể.
(1) Phần kính gửi ghi rõ: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố);
(2) Ghi rõ thông tin của người viết đơn: họ và tên, ngày sinh, số chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, nơi ở hiện tại, số điện thoại liên hệ.
(3) Ghi rõ lý do, hoàn cảnh kinh tế , gia đình hiện tại để được xét hưởng trợ cấp xã hội
(4) Ghi rõ muốn xin được xét hưởng trợ cấp xã hội ở diện nào
(5) Ký tên đầy đủ
(6) Xin chữ ký xác nhận của UBND cấp xã/huyện nơi người làm đơn sinh sống
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin trợ cấp xã hội năm 2023”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về thủ tục xin trích lục giấy khai sinh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định mới; việc tạm dừng hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc; nuôi dưỡng hàng tháng trong các trường hợp sau đây:
– Đối tượng không nhận chế độ; chính sách liên tục từ 03 tháng trở lên;
– Đối tượng không chấp hành yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định lại mức độ khuyết tật; xác định lại điều kiện hưởng trợ giúp xã hội hoặc thông tin khác phục vụ công tác quản lý đối tượng;
– Đối tượng bị tạm giam từ 01 tháng trở lên đối với trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
Đơn xin hưởng chế cấp xã hội là một giấy tờ được người dân nộp đến cơ quan quản lý chế độ xã hội nhằm yêu cầu được nhận các khoản hỗ trợ tài chính và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo chế độ xã hội. Mục đích của đơn này là để giúp người dân có điều kiện sống tốt hơn, đảm bảo các nhu cầu cơ bản như ăn uống, y tế và sinh hoạt được đáp ứng. Các khoản hỗ trợ tài chính mà người dân có thể yêu cầu khi nộp đơn này bao gồm chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp người khuyết tật, trợ cấp thân nhân có công với cách mạng, trợ cấp bảo trợ xã hội và trợ cấp nuôi con.
Ngoài ra, người dân cũng có thể yêu cầu các dịch vụ chăm sóc sức khỏe được cung cấp theo chế độ xã hội, bao gồm khám và điều trị y tế, chăm sóc và điều trị cho người già và người khuyết tật, và chăm sóc và giáo dục trẻ em. Việc nộp đơn xin hưởng chế cấp xã hội là quyền của người dân và được đảm bảo bởi pháp luật. Nếu đơn đạt yêu cầu, người dân sẽ được hưởng các khoản hỗ trợ tài chính và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo chế độ xã hội tương ứng với nhu cầu của mình, giúp cho cuộc sống của họ trở nên ổn định hơn và đáp ứng được các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Thẩm quyền tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội: Người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội quyết định tiếp nhận đối tượng vào cơ sở. Đối với cơ sở trợ giúp xã hội do cấp huyện quản lý thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đưa đối tượng vào cơ sở.