Từ thời xã xửa, người Việt đã xuất hiện nam – văn, nữ – thị và được truyền lại bao đời nay. Cũng giống như phương Tây, khi đọc tên một cá nhân, người ta có thể biết được đàn ông hay đàn bà vì đặc trưng riêng của nó. Người Việt xưa cũng vậy, các cụ thường đệm chữ “văn” cho con trai và chữ “thị” cho con gái để giúp người khác có thể phân biệt giới tính ngay trong cách gọi. Vậy Tại sao trong tên thường có đệm “văn” và “thị” mà không phải những từ khác? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!
CƠ SỞ PHÁP LÝ
NỘI DUNG TƯ VẤN
” Văn” là gì?
Trong tên người đàn ông Việt Nam có nhiều từ được sử dụng làm tên đệm; nhưng chữ Thị nhất định không bao giờ được sử dụng. Thông thường nhất vẫn là chữ Văn.
Như chúng ta biết trong các triều đại phong kiến, chỉ có đàn ông mới là thành phần được trọng dụng.
Nói như ông bà xưa thì “nhất nam viết hữu thập nữ viết vô”, ý nói một người con trai bằng mười con gái. Ngày xưa chỉ có nam giới mới được đi học và đi thi, gọi là người có “chữ nghĩa”, vậy chữ Văn trong tên đệm của đàn ông Việt có nghĩa là người có đi học, là học trò, lâu ngày thành ra ai cũng muốn mình là người có chữ nghĩa, có học.
Chính vì vậy, chữ “văn” thường được đặt kèm theo tên của cánh mày râu ví như ước mơ của bậc cha mẹ muốn con cái được công thành, danh toại.
“Thị” là gì?
Nguồn gốc chữ “thị” trong tên lót của nữ giới bắt đầu xuất hiện sau thời kỳ Bắc thuộc lần thứ nhất.
Về mặt nguồn gốc từ nguyên, theo học giả An Chi, “thị” là một từ Việt gốc Hán dùng để chỉ phụ nữ. Trong quyển Từ nguyên từ điển có câu “Phu nhân xưng thị” (đàn bà gọi là thị). Từ điển này cũng giải thích thêm từ “thị” còn là một từ mà phụ nữ dùng để tự xưng.
Nguồn gốc của chữ “văn” và “Thị”
Hiện nay, có rất nhiều ý kiến tranh cãi xung quanh việc sử dụng chữ “thị” khi đặt tên cho con gái.
Về chữ thị đây là một từ Việt gốc Hán. Thị nguyên gốc từ có nghĩa là họ (hoặc ngành họ). Ví dụ: Nàng Tô Thị là nàng vợ của ông họ Tô.
Có bao giờ bạn tò mò về quy tắc đặt tên của người Việt, khi mà tên gọi của chúng ta luôn đi kèm với ‘nam Văn nữ Thị’ không?
Người Việt thường tuân theo một quy tắc đặt tên phổ biến đó là: nam – văn, nữ – thị.
Cũng giống như các quốc gia khác trên thế giới; quy tắc này được xem như cách tạo đặc trưng cho tên nam và nữ.
Vậy tại sao người Việt cổ lại chọn đệm chữ ‘văn’ cho con trai và chữ ‘thị’ cho con gái để phân biệt giới tính mà không phải là bất kỳ từ nào khác?
Xem thêm: Dịch vụ đổi tên bỏ chữ “Thị” trong giấy khai sinh
Tại sao trong tên thường có đệm “văn” và “thị”
Đầu tiên, quy tắc đặt tên của người Việt:
Chữ ‘Văn’ trong tên nam giới. Theo thói quen, nam giới Việt thường có thể có nhiều tên đệm khác nhau; nhưng không bao giờ sử dụng chữ ‘thị’, thay vào đó phổ biến nhất là chữ ‘văn’.
Theo lý giải của một số người, tên đệm này bắt nguồn từ quan niệm thời phong kiến đối với nam giới. Khi đó, chí có nam giới mới được đi học và đi thi, làm người ‘có chữ nghĩa’. Vì thế đây trở thành một trong số những điểm đặc trưng để phân biệt hai giới với nhau.
Chữ ‘văn’ trong tên đệm nhằm nhấn mạnh rằng nam giới thường là những người có đi học, là học trò.
Có lẽ vì ý nghĩa hay ho này mà lâu dần ai cũng muốn chứng tỏ bản thân là người có chữ nghĩa và học thức. Do đó, các bậc cha mẹ khi sinh được con trai thường đặt chữ ‘văn’ làm tên đệm để thể hiện ước mơ muốn con cái được thành, danh toại, sự nghiệp học hành được suôn sẻ thuận lợi.
Thói quen đặt tên này dần được hình thành và ăn sâu vào tiềm thức của nhiều thế hệ. Kết quả là tạo thành một công thức đặt tên phổ biến cho nam giới Việt: Họ + Văn +Ttên.
Thứu hai, quy tắc đặt tên của người Việt:
Ý nghĩa của chữ ‘Thị’ trong tên nữ giới
Xuất hiện trong tên đệm của nữ giới từ sau thời kỳ Bắc thuộc lần thứ nhất. ‘thị’ còn là một từ để phụ nữ dùng để tự xưng.
Xung quanh việc sử dụng chữ ‘thị’ để đặt tên cho con gái cũng có nhiều tranh cãi. Từ ‘thị’ nguyên gốc có nghĩa là họ hoặc ngành họ. Người Trung Hoa thường dùng chữ ‘thị’ sau tên của người chồng thanh cho tên cúng cơm của người phụ nữ đó.
Nhưng khi sang đến Việt Nam thì có sự khác biệt: Đàn bà trong nhà quyền quý Viêt Nam thì vẫn giữ họ cha và thêm chữ Thị phía sau. Ví dụ: như Cù Hậu khi chưa lên ngôi hoàng hậu; thì gọi là Cù Thị (tức bà họ Cù); hay lâu lâu trong những tài liệu cổ ta vẫn nghe những danh xưng như: Hoàng hậu Dương thị, bà phi Nguyễn Thị… dịch ra là bà hậu họ Dương, bà phi họ Nguyễn vậy. Hay là Thị Mầu, Thị Kính… và đến khoảng thế kỷ 15 thì chữ Thị đi luôn vào tên và họ của con gái; như một cách khẳng định về gốc gác của người đó; giống như trường hợp chữ văn ở trên.
Đến khoảng thế kỷ 15, chữ ‘thị’ dần gắn liền với tên và họ của nữ giới, như một cách khẳng định gốc gác của người đó, tạo thành công thức đặt tên: Họ + Thị + Tên.
Tuy nhiên, ngày nay công thức đặt tên “nam văn nữ thị” dường như đã được thay đổi ít nhiều. Có không in người sử dụng những tên đệm khác, có ý nghĩa đẹp hơn để hợp với tên chính thức hơn.
Hi vọng bài viết Tại sao trong tên thường có đệm “văn” và “thị” sẽ giúp ích cho quý độc giả! Liên hệ với Luật sư X để sử dụng dịch vụ pháp lý nhanh chóng và tốt nhất: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ; hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi; hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
Khi người con nuôi thôi làm con nuôi; và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ; hoặc mẹ đẻ;
Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ; hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn; ảnh hưởng đến tình cảm gia đình; đến danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của người đó;
Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi; hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi; và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ; hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP, việc cải chính hộ tịch (thay đổi họ, tên) được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch (sai sót của người đi đăng ký hộ tịch; hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch); không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ; nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.