Chào Luật sư X, tôi được cha trao tặng quyền sở hữu một căn nhà ở quận Bình Thạnh với điều kiện phải cho phép em trai làm việc tại công ty với chức danh là nhân viên Maketing trong 01 năm, nếu tôi không làm đúng thỏa thuận thì quyền sở hữu sẽ chất dứt. Tuy nhiên do em trai tôi không có bằng cử nhân ngành Maketing nên khó có thể tuyển dụng vào công ty với vị trí trên nên có khả năng quyền sở hữu của tôi sẽ chấm dứt. Vậy quyền sở hữu chấm dứt khi nào theo quy định hiện nay? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn. Để giải đáp câu hỏi trên mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
Quyền sở hữu là gì?
Để hiểu được khái niệm quyền sở hữu là gì thì trước hết chúng ta cùng đi qua một số khái niệm như sau:
Sở hữu là một phạm trù cơ bản chỉ mối quan hệ giữa người với người trong việc chiếm dụng của cải. Nó là hình thức xã hội của sự chiếm hữu của cải. Nó có thể được luật hóa thành quyền sở hữu và được thực hiện theo cơ chế nhất định gọi là chế độ sở hữu
Quyền sở hữu có thể được hiểu theo 2 nghĩa như sau:
Theo nghĩa khách quan: quyền sở hữu là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản được pháp luật điều chỉnh
Theo nghĩa chủ quan: quyền sở hữu là các quyền năng cụ thể bao gồm quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình
Các nguyên tắc của quyền sở hữu là gì?
Quyền sở hữu của chúng ta đối với tài sản hợp pháp được pháp luật công nhận, vì thế quyền sở hữu có những nguyên tắc sau:
- Quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác được pháp luật bảo hộ.
- Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản.
- Chủ sở hữu chịu rủi ro đối với tài sản của mình
- Quyền sở hữu tài sản phải được xác lập, chấm dứt theo quy định của pháp luật.
- Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi đối với tài sản nhưng không được làm thiệt hại và ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Quyền sở hữu chấm dứt khi nào?
Các trường hợp chấm dứt quyền sở hữu do ý chí của chủ sở hữu
Các trường hợp này được quy định trong điều 238 và điều 239 của Bộ luật dân sự 2015
Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.
Từ bỏ quyền sở hữu
– Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó. Như vậy đây là một trong những căn cứ mà chủ sở hữu tự mình chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình.
– Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp chấm dứt quyền sở hữu do pháp luật quy định
Các căn cứ này được quy định trong điều 240 đến điều 244 của Bộ luật dân sự 2015
Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác
– Trường hợp 1:
Tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc; vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định tại các điều từ Điều 228 đến Điều 233 của Bộ luật dân sự 2015 thì quyền sở hữu của những người có tài sản đó chấm dứt.
Đây là những trường hợp xác lập quyền sở hữu đặc biệt và phải qua một thời hạn nhất định thì người tìm thấy, người phát hiện,… tài sản mới có quyền xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó hoặc tài sản đó sẽ thuộc về Nhà nước (đối với tài sản là bất động sản hoặc là di tích lịch sử – văn hóa)
– Trường hợp 2:
Khi quyền sở hữu của người chiếm hữu, người được lợi về tài sản đã được xác lập theo các trường hợp dưới đây thì chấm dứt quyền sở hữu của người có tài sản bị chiếm hữu:
- Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu (trừ trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác)
- Quy định khác của luật có liên quan thì chấm dứt quyền sở hữu của người có tài sản bị chiếm hữu.
Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
– Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, nếu pháp luật không có quy định khác. Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm dứt tại thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản đó.
– Lưu ý: Việc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với tài sản không thuộc diện kê biên theo quy định của pháp luật.
Tài sản bị trưng mua
Trường hợp Nhà nước trưng mua tài sản theo quy định của luật thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
Tài sản bị tịch thu
Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà nước thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật.
Tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy
– Tiêu dùng là việc sử dụng tài sản vào mục đích khai thác công dụng của tài sản đó và thường được dùng với tài sản có tính chất tiêu hao. Tiêu hủy là việc biến đổi hoàn toàn hình dạng, trạng thái, công dụng, tính chất,… của tài sản.
– Khi tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy, quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quyền sở hữu chấm dứt khi nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về Đổi tên khai sinh Tp Hồ Chí Minh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Điều 159 Bộ luật Dân sự 2015, quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.
Quyền khác đối với tài sản bao gồm:
Quyền đối với bất động sản liền kề;
Quyền hưởng dụng;
Quyền bề mặt.
Căn cứ Điều 161 Bộ luật Dân sự 2015, thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản quy định như sau:
Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan; trường hợp luật không có quy định thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên; trường hợp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được chuyển giao.
Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản.
Trường hợp tài sản chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên có tài sản chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Pháp luật quy định cho cá nhân là chủ sở hữu hoặc không phải là chủ sở hữu có quyền định đoạt về tài sản, tuy nhiên để có quyền định đoạt thì phải đáp ứng những điều kiện nhất định về năng lực hành vi và các trình tự, thủ tục do pháp luật quy định: (i) về năng lực hành vi, việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật; (ii) về trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về định đoạt tài sản: trong trường hợp pháp luật có quy định về trình tự, thủ tục định đoạt thì cần phải tuân thủ theo trình tự, thủ tục đó.