Chào Luật sư, hiện nay quy định đăng ký đất đai lần đầu ra sao? Chú tôi mới trúng số giải đặc biệt nên muốn mua đất. Tuy nhiên do chú tôi không có nhiều kiến thức bên lĩnh vực đất đai nên đăng ký đất đai lần đầu gặp những khó khăn. Hồ sơ giấy tờ đủ cả nhưng lại không được chấp thuận, phải sửa chỗ nãy một ít chỗ kia một ít.Đăng ký đất đai lần đầu là gì theo quy định? Đăng ký đất đai lần đầu tốn bao nhiêu tiền? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X, Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Đăng ký đất đai là gì?
Theo Khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013,
“Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”.
Đây là một nội dung có nhiều quy định sửa đổi, bổ sung mới trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai và bảo đảm quyền và lợi ích cho người sử dụng đất; một số nội dung sửa đổi, bổ sung mới cụ thể:
Quy định lại thuật ngữ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
– Về phạm vi đăng ký: Việc đăng ký thực hiện đối với mọi trường hợp sử dụng đất (kể cả các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận) hay các trường hợp được giao quản lý đất và tài sản gắn liền với đất.
– Về mục đích đăng ký: Việc đăng ký nhằm “ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính” chứ không phải bó hẹp trong mục đích “ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất” như Luật Đất đai năm 2013. Do trước đây chỉ khi có đầy đủ giấy tờ về quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất mới đăng ký và việc thực hiện đăng ký cũng chưa đầy đủ, dẫn đến tình trạng lỏng lẻo trong quản lý đất đai nhất là tình trạng giao dịch, chuyển nhượng không theo quy định.
Đăng ký đất đai lần đầu là gì theo quy định?
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là việc Nhà nước cấp chứng thư pháp lý cho người có quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hợp pháp và chủ yếu được cấp dưới hình thức công nhận quyền sử dụng đất.
Mỗi thửa đất khi có đủ điều kiện và người sử dụng đất có hồ sơ đề nghị sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận (cấp lần đầu). Mặc dù có thủ tục cấp lần đầu nhưng không có quy định cấp lần hai, lần ba,… mà tùy thuộc từng trường hợp sẽ có những thủ tục riêng để có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới như: Cấp đổi; cấp lại Giấy chứng nhận khi bị mất; đính chính Giấy chứng nhận khi thông tin bị sai.
Tính bắt buộc thực hiện đăng ký đất đai thế nào?
– Đăng ký đất đai: Luật Đất đai năm 2013 quy định đăng ký đất đai là bắt buộc; cụ thể là bắt buộc với mọi đối tượng sử dụng đất tại Điều 5 hay được giao đất để quản lý tại Điều 8. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. (Khoản 1 điều 95). Riêng đối với việc đăng ký tài sản gắn liền với đất thì thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Bổ sung các quy định về hình thức đăng ký điện tử thế nào?
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận lần đầu
Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013, Điều 20, 22, 23 và 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được chia thành hai trường hợp:
Trường hợp 1: Người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp 2: Người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đăng ký đất đai lần đầu là gì theo quy định?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
- FaceBook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok : https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube : https://www.youtube.com/Luatsu
Mời bạn xem thêm
- Những đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định 2023
- Xin giấy phép kinh doanh vận tải ở đâu?
- Truy nã bị can được thực hiện như thế nào?
- Quay lén người khác phạm tội gì theo quy định hiện hành?
Câu hỏi thường gặp
+ Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
+Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
+ Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
+ Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu (theo Nghị quyết số 08/2022/NQ-HĐND ngày 7/7/2022 của HĐND tỉnh Trà Vinh Khóa XI – kỳ họp thứ 5) như sau: Đất nông nghiệp diện tích từ 1.000 m2 đến 3.000 m2, mức thu 140.000 đồng/hồ sơ. Đất phi nông nghiệp diện tích từ 1.000 m2 đến 3.000 m2, mức thu 180.000 đồng/hồ sơ.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các xã, thị trấn (theo quy định Nghị quyết số 27/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của HĐND tỉnh Trà Vinh Khóa IX – kỳ họp thứ 4): Trường hợp không có nhà và tài sản gắn liền với đất: 12.500 đồng/01 giấy; trường hợp có nhà và tài sản gắn liền với đất: 50.000 đồng/01 giấy.
Khoản 2, 3 và 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 phân loại đăng ký đất đai, tài sản gắn liền thành đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, cụ thể:
– Đăng ký lần đầu gồm các trường hợp sau:
+ Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng.
+ Thửa đất đang sử dụng mà chưa được người sử dụng đăng ký.
+ Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký.
+ Tài sản gắn liền với đất chưa đăng ký (gồm nhà ở và tài sản khác).