Theo quy định của Luật công ty, “góp vốn” có nghĩa là việc đầu tư tài sản để hình thành vốn ban đầu của công ty. Vốn góp đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành công ty. Vốn góp là việc góp tài sản để tạo thành vốn gốc của công ty và việc góp vốn bao gồm việc góp vốn để thành lập công ty hoặc góp vốn bổ sung hiện có doanh nghiệp thành lập. Khi làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì phải ghi thời điểm phần vốn góp trong giấy đăng nghị đăng ký kinh doanh. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết “Thời điểm góp vốn là gì theo quy định năm 2023?” sau đây của Luật sư X nhé!
Góp vốn là gì?
Theo quy định của luật doanh nghiệp thì góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập. Khi góp vốn vào doanh nghiệp thì người góp vốn trở thành một trong những chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Theo đó, tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản theo quy định mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Thời điểm góp vốn là gì theo quy định năm 2023?
Là thời điểm mà các nhà đầu tư phải hoàn thành số vốn góp đã cam kết như trong hợp đồng.
Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp
Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, trừ trường hợp khác mà pháp luật đã quy định. Theo đó, tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam đó là:
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước, các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình, các cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức và cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó, người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân cũng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng đương nhiên cũng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020. Tuy nhiên pháp luật quy định những trường hợp không có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh đó là: các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình và những đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng theo quy định.
Quy định về thời điểm góp vốn sau khi thành lập công ty
Công ty cổ phần
Được quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp năm 2020: Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp: “Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.
Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.”
Theo đó, thời hạn góp vốn vào công ty là 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Pháp luật trao cho công ty cổ phần quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty nên khả năng huy động vốn của nó rất lớn, tạo ưu thế vượt trội hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. Vì vậy, pháp luật phải quy định một thời hạn xác định buộc cổ đông sáng lập phải thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản đem góp vốn sang cho công ty, ràng buộc trách nhiệm của họ với hoạt động kinh doanh của công ty và đảm bảo quyền, lợi ích của các nhà đầu tư.
Công ty TNHH 1 thành viên
Được quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Doanh nghiệp năm 2020: Thực hiện góp vốn thành lập công ty: “Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Được quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020: Thực hiện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp: “Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”
Công ty hợp danh
Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn của công ty hợp danh phải thực hiện góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp thành viên hợp danh không thực hiện góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết dẫn đến việc gây ra thiệt hại cho công ty thì thành viên đó sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty hợp danh.
Trong trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết theo quy định thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty hợp danh. Trong trường hợp này, thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết có thể bị khai trừ khỏi công ty hợp danh theo quyết định của Hội đồng thành viên công ty.
Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã quy định thống nhất thời hạn thanh toán đủ phần vốn góp của công ty cổ phần và công ty TNHH đều là 90 ngày kể từ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều này đã xóa bỏ đi sự phân biệt giữa các loại hình doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp bình đẳng, công bằng hơn trong hoạt động thương mại. Tuy nhiên, đối với công ty hợp danh lại không giới hạn thời hạn góp vốn bởi bản chất của công ty hợp danh được xay dựng dựa trên sự uy tín, quen biết giữa các thành viên.
Mời bạn xem thêm:
- Thay đổi thành viên góp vốn công ty TNHH năm 2023 như thế nào?
- Thời hạn góp vốn của công ty hợp danh năm 2023 là khi nào?
- Mẫu hợp đồng góp vốn mua đất của cá nhân năm 2023
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thời điểm góp vốn là gì theo quy định năm 2023?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về hợp thửa đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Góp vốn sau khi thành lập công ty hợp danh có thể được coi là hình thức tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật, cụ thể được thể hiện bằng hình thức tiếp nhận thêm thành viên mới, đó có thể là thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn của công ty.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 186 Luật Doanh nghiệp 2020: “Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.”
Như vậy, thời hạn góp vốn khi công ty tăng vốn sẽ ngắn hạn hơn so với thời hạn góp vốn khi thành lập. Nguyên do là bởi sau khi thành lập công ty cần có vốn điều lệ – là điều kiện tất yếu để doanh nghiệp tồn tại. Khi tăng vốn điều lệ chỉ là “công cụ” để giúp doanh nghiệp phát triển, không phải là yếu tố quyết định “sự sống” của công ty.
Căn cứ Điều 123 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần thực hiện việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ cho công ty theo 3 hình thức:
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu:
Là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.
Trong thời hạn 15 ngày, trước thời điểm kết thúc việc đăng ký mua cổ phần thì công ty phải tiến hành thông báo đến các cổ đông bằng văn bản, đảm bảo các thông tin này đến được địa điểm cư trú được ghi nhận trong sổ về đăng ký cổ đông.
Chào bán cổ phần công chúng:
Được thực hiện theo đúng quy định pháp luật cụ thể là pháp luật về chứng khoán. Trong thời hạn là 10 ngày tính từ ngày hoàn tất đợt bán cổ phần đó thì phải thực hiện việc đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
Chào bán cổ phần riêng lẻ:
Trong thời gian là 5 ngày tính từ ngày có quyết định thực hiện việc chào bán cổ phần riêng lẻ, thì phải thực hiện quy trình thủ tục thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh.