Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Hoàng Tuấn, hiện tại tôi đang là phó giám đốc của một công ty thời trang, sắp tới công ty tôi sẽ tiến hành xây dựng trụ sở mới ở Quận 7, TP Hồ Chí Minh. Đặc biệt trong giai đoạn này chúng tôi đang có gấp rút hoàn thiện các thủ tục giấy tờ có liên quan. Tuy nhiên trong số đó có một thủ tục về thông báo khởi công xây dựng công trình còn chưa rõ, đây là lần đầu tiên tôi thực hiện viết mẫu thông báo đó nên không biết viết sao cho đúng theo quy định pháp luật hiện hành. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi mẫu thông báo khởi công xây dựng công trình mới nhất như thế nào không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Mẫu thông báo khởi công xây dựng công trình mới nhất” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Xây dựng 2014 sửa đổi 2020
- Nghị định 06/2021/NĐ-CP
Thông báo khởi công xây dựng là gì?
Thông báo khởi công xây dựng là văn bản được dùng để thông báo ngày khởi công cho cơ quan quản lý Nhà nước trong các trường hợp dưới đây (căn cứ khoản 30, 39 Điều 1 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi 2020):
– Công trình xây dựng phải có giấy phép trước khi khởi công.
– Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội thành viên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.
– Công trình xây dựng nằm trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định Luật Xây dựng.
– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Công trình xây dựng cấp IV mà không phải là nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
Mẫu thông báo khởi công xây dựng công trình mới nhất?
Mẫu Thông báo khởi công xây dựng công trình được ban hành tại Phụ Lục V kèm theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP. Mời bạn tham khảo mẫu thông bão khởi công xây dựng công trình mới nhất dưới đây của Luật sư X:
Hướng dẫn điền Thông báo khởi công xây dựng:
(1) Tên của chủ đầu tư.
(2) Tên cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình.
(3) Tên cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này trong trường hợp công trình thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này.
(4) Các trường hợp quy định tại các điểm b, e, h và i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng.
Trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì hồ sơ gửi kèm bao gồm:
+ Hồ sơ thiết kế xây dựng và các hồ sơ;
+ Giấy tờ chứng minh việc đáp ứng điều kiện về cấp phép xây dựng.
Điều kiện khởi công xây dựng công trình gồm những gì?
Căn cứ vào Điều 107 Luật Xây dựng 2014 một số quy định được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:
Điều kiện khởi công xây dựng công trình
1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;
c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;
d) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
e) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.
2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Theo đó, để khởi công xây dựng công trình thì cần phải bảo đảm tất cả các điều kiện sau đây:
– Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
– Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;
– Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;
– Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;
– Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
– Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu thông báo khởi công xây dựng công trình mới nhất?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như mẫu đặt cọc mua bán nhà đất,… cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Các công trình phải xin giấy phép xây dựng là gì?
- Mẫu bảo lãnh bảo hành công trình xây dựng năm 2023
- Quy định về xây dựng công trình tôn giáo theo pháp luật?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Nghị định 06/2021/NĐ-CP, hồ sơ thông báo khởi công xây dựng gồm:
– Thông báo khởi công xây dựng (theo Mẫu);
– Bản sao Giấy phép xây dựng;
– Các giấy tờ, tài liệu khác gửi kèm theo trong một số trường hợp nhất định.
Tại Điều 103 Luật Xây dựng 2014 (khoản 1 bị bãi bỏ bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020; quy định thẩm quyền cấp cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này. (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020)
– Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.(được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020)
– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Theo đó, Chủ đầu tư gửi thông báo tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương. Với mỗi loại công trình khác nhau, thông báo được gửi đến cơ quan khác nhau:
– Đối với nhà ở riêng lẻ: Gửi thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
– Đối với các công trình khác không thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện: Gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.