Chào Luật sư, hiện nay tôi làm công nhân trong nhà máy sản xuất mỏ than. Môi trường làm việc của tôi cũng được xem là độc hại vì khá nguy hiểm so với các ngành nghề khác. Công ty tôi không hay có đợt khám bệnh nghề nghiệp cho nhân viên, hơn 2 năm tôi vẫn chưa được khám bệnh nghề nghiệp. Tôi và những bạn đồng nghiệp có nói đến nhưng công ty vẫn phớt lờ như không có chuyện gì xảy ra? Khám bệnh nghề nghiệp 1 năm mấy lần? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Ai được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp?
Điều 6 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định các đối tượng được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp bao gồm:
- Đối tượng phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
- Người lao động không thuộc Khoản 1 Điều này chuyển sang làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.
Theo quy đó, những người lao động sau đây sẽ được tiến hành khám phát hiện bệnh nghề nghiệp:
(1) – Người lao động tiếp xúc với các yếu tố có hại có khả năng mắc bệnh nghề nghiệp
(2) – Người lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
(3) – Người lao động không thuộc trường hợp (1) và (2) nay chuyển sang làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.
Khám bệnh nghề nghiệp 1 năm mấy lần?
Khám bệnh nghề nghiệp 1 năm mấy lần là vấn đề được nhiều người lao động quan tâm đến.
Căn cứ Điều 7 Thông tư 28/2016/TT-BYT, thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động được quy định như sau:
- Thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động.
- Đối với các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người lao động thì thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của tổ chức hoặc cá nhân yêu cầu.
Theo đó, việc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp được thực hiện như sau:
- Ít nhất 06 tháng/lần: Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi.
- Ít nhất 01 năm/lần: Người lao động khác.
- Số lần khám theo yêu cầu: Trường hợp nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người lao động.
Như vậy, người lao động sẽ được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp ít nhất 1 lần trong năm.
Trường hợp làm các công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc thuộc đối tượng người khuyết tật, chưa thành niên, người cao tuổi thì có thể được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp lên đến 02 lần/năm.
Chi phí khám phát hiện bệnh nghề nghiệp do ai chi trả?
Theo khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, người sử dụng lao động có nghĩa vụ tổ chức việc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Khi tiến hành tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, chi phí thực hiện sẽ được giải quyết theo quy định tại khoản 6 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động như sau:
- Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.
Như vậy, người sử dụng lao động sẽ phải chịu toàn bộ chi phí cho hoạt động khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Các chi phí này sẽ được hạch toán vào các khoản được trừ để giảm bớt thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo đó, người lao động sẽ được khám sức khỏe một cách chuyên sâu để kịp thời phát hiện bệnh nghề nghiệp mà không hề mất phí.
Không tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp thì công ty bị phạt thế nào?
Việc tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp định kì là nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Nếu không thực hiện, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động.
Cụ thể khoản 2 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Điều 22. Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Theo đó, nếu sử dụng lao động thuộc đối tượng phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp mà không tổ chức khám cho người lao động, người sử dụng lao động là cá nhân sẽ bị phạt từ 01 – 03 triệu đồng/người lao động bị vi phạm nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng.
Trong khi đó, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12, người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị phạt 02 – 06 triệu đồng/người lao động bị vi phạm nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Khám bệnh nghề nghiệp 1 năm mấy lần?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như làm sổ đỏ mới …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Những đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định 2023
- Xin giấy phép kinh doanh vận tải ở đâu?
- Truy nã bị can được thực hiện như thế nào?
- Quay lén người khác phạm tội gì theo quy định hiện hành?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, khi người lao động bị bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động có trách nhiệm:
Tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người bị bệnh nghề nghiệp.
Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định:
+ Phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế (BHYT) chi trả đối với người tham gia BHYT;
+ Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu;
+ Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người không tham gia BHYT.
Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 nêu rõ, trợ cấp 1 lần áp dụng với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5 – 30%.
Theo đó, suy giảm 5% thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở. Sau đó cứ giảm thêm 1% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
Hiện nay mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng nên mức trợ cấp 01 lần thấp nhất cho người bị bệnh nghề nghiệp là 5 x 1.490.000 đồng = 7.450.000 đồng.
Ngoài khoản trợ cấp nêu trên, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH): Từ 01 năm trở xuống được hưởng 0,5 tháng; sau đó, cứ thêm 01 năm được hưởng thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc điều trị.