Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc mong được luật sư tư vấn giúp. Cụ thể là vợ chồng tôi có cùng nhau mua một mảnh đất để xây dựng nhà, nay do cần vốn làm ăn nên muốn bán mảnh đất này, tuy nhiên thì tôi lại đang ở xa quên nên không thể cùng chồng bán đất này được. Tôi thắc mắc rằng pháp luật quy định vợ có được uỷ quyền cho chồng bán đất hay không? Nếu được, tôi sẽ soạn thảo mẫu giấy ủy quyền của vợ cho chồng bán đất như thế nào? Mong được luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X, bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi để được giải đáp nhé.
Căn cứ pháp lý
Quy định về hợp đồng uỷ quyền
Hợp đồng ủy quyền Bộ Luật Dân Sự 2015 là một loại hợp đồng dân sự, do vậy, ngoài những đặc điểm chung của hợp đồng dân sự như: đó là sự thể hiện ý chí của các bên; sự tự do, tự nguyện, bình đẳng của các bên khi giao kết hợp đồng,… hợp đồng uỷ quyền còn có những đặc điểm riêng biệt. Những đặc điểm riêng biệt của hợp đồng ủy quyền là căn cứ để phân biệt hợp đồng ủy quyền dân sự với những hợp đồng khác.
Phạm vi ủy quyền trong giao dịch đất đai
Về phạm vi ủy quyền trong giao dịch đất đai được quy định tại điều 562 Bộ luật dân sự 2015 thì bên ủy quyền được chuyển giao toàn bộ quyền của mình cho bên được ủy quyền, cụ thể là:
Thứ nhất, ủy quyền sử dụng và quản lý đất đai.
Thứ hai, ủy quyền định đoạt đất đai bao gồm: Ủy quyền tặng cho quyền sử dựng đất; ủy quyền cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; ủy quyền chuyển nhượng, thế chấp quyền sử dụng đất.
Vợ có được uỷ quyền cho chồng bán đất hay không?
Căn cứ, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động; hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung; hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng; hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.…”
Theo quy định trên, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn; là tài sản chung của vợ chồng. Chỉ khi vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng; hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng; thì quyền sử dụng đất mới được coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh quyền sử dụng đất; mà vợ, chồng đang tranh chấp là tài sản riêng thì nó sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng.
Căn cứ theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; có quy định về việc định đoạt tài sản chung vợ chồng như sau:
“1.Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2.Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản; của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”
Như vậy, khi hai vợ chồng muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; thì hai vợ chồng phải có sự thỏa thuận và đồng ý với nhau. Vì thế, phải làm giấy ủy quyền vợ ủy quyền cho chồng bán nhà, đất; và giấy ủy quyền đó phải được công chứng tại cơ quan công chứng.
Quyền của bên ủy quyền và bên được ủy quyền là gì?
– Bên ủy quyền (người có đất) có các quyền theo quy định tại Điều 568, Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể:
- Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
- Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ; quy định tại Điều 565 của Bộ luật dân sự 2015.
– Bên được ủy quyền thì có các quyền theo quy định tại Điều 566, Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể:
- Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết; để thực hiện công việc ủy quyền.
- Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
Nghĩa vụ của bên nhận uỷ quyền là gì?
Nghĩa vụ của bên được ủy quyền được quy định tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
– Tiến hành công việc theo đúng sự ủy quyền và thông báo cho bên ủy quyền; về việc thực hiện công việc này.
– Thông báo cho bên thứ ba trong quan hệ ủy quyền về thời hạn; và phạm vi ủy quyền cũng như việc sửa đổi và mở rộng phạm vi ủy quyền.
– Bảo quản, lưu giữ các tài liệu, phương tiện được giao để thi hành ủy quyền.
– Giữ bí mật những thông tin biết được trong quá trình thực hiện ủy quyền.
– Trả lại cho tác giả của việc uỷ quyền hàng hoá đã nhận và lợi ích thu được; trong quá trình thực hiện việc uỷ quyền đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
– Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.
Mẫu giấy ủy quyền của vợ cho chồng bán đất mới năm 2023
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu giấy ủy quyền của vợ cho chồng bán đất mới năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về thur tujc đổi tên sổ đỏ Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Có thể xin cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu ở bất kỳ tỉnh thành nào?
- Mới 19 tuổi thì có thể bảo lĩnh cho bị can trong vụ án hình sự hay không?
- Ở trại giam vợ được gặp chồng trong bao lâu?
Câu hỏi thường gặp:
Các bên tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng ủy quyền với điều kiện không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng nhà đất gồm các điều khoản cơ bản sau:
– Thông tin của các bên.
– Nội dung công việc, thời hạn ủy quyền.
– Quyền và nghĩa vụ của các bên.
– Thù lao mà bên được ủy quyền nhận được.
– Giải quyết tranh chấp.
Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định phạm vi công chứng như sau:
“Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”
Theo đó, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với thì các bên công chứng tại phòng công chứng nhà nước hoặc văn phòng công chứng tư có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà đất.
Tiết b.2 điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“Trường hợp ủy quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản”
Theo quy định trên thì người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân khi ủy quyền chuyển nhượng nhà đất là người ủy quyền. Nếu các bên thỏa thuận người nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thì thực hiện theo thỏa thuận.