Xin chào Luật sư, tôi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp trường hợp sau: Cụ thể là trước đây tôi có làm tại một công ty sản xuất hàng gia dụng, một người bạn làm cùng của tôi có nhờ tôi mở giúp một tài khoản chứng khoán mang tên tôi và tôi có làm giấy uỷ quyền để người bạn đó của tôi giao dịch. Tôi thắc mắc pháp luật quy định giấy uỷ quyền tài sản chứng khoán có phải công chứng không? Việc thực hiện giấy uỷ quyền được tiến hành như thế nào? Mong được luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X, tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Giấy ủy quyền là gì?
Hiên nay, không có một văn bản quy phạm pháp luật nào quy định rõ ràng về giấy ủy quyền là gì. Tại Bộ luật Dân sự 2015 cũng chỉ đề cập tới khái niệm về hợp đồng ủy quyền. Các văn bản khác thường sử dụng cụm từ văn bản ủy quyền – không nêu cụ thể là giấy hay hợp đồng ủy quyền.
Tuy nhiên, trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tại Việt Nam hoàn toàn không có văn bản pháp luật nào đề cập tới giấy ủy quyên. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 nêu rõ:
Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy uỷ quyền.
Tại điểm b khoản 19 Điều 20 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
Xe của đồng sở hữu khi bán, cho, tặng phải có đủ chữ ký hoặc giấy ủy quyền bán thay của các chủ sở hữu.
Có thể thấy rằng trên thực tế, giấy ủy quyền là một hình thức đại diện theo ủy quyền mà người ủy quyền bằng hành vi đơn phương của mình thực hiện mà không cần sự đồng ý của người được ủy quyền.
Như vậy, có thể thấy rằng giấy ủy quyền là hành vi pháp lý đơn phương, được thực hiện theo ý chí của một bên, thực hiện các công việc đơn giản như nộp hồ sơ cấp Sổ đỏ, nộp phạt vi phạm hành chính…
Giấy uỷ quyền tài sản chứng khoán có phải công chứng không?
Theo quy định của pháp luật về dân sự thì cá nhân có thể là người đại diện theo ủy quyền (hay còn gọi là bên được ủy quyền) để tham gia các giao dịch dân sự khi đã từ đủ 15 tuổi trở lên, trừ một số giao dịch, hay quan hệ yêu cầu người tham gia giao dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên.
Đối với tổ chức tham gia quan hệ ủy quyền thì phải được xác định là có tư cách pháp nhân. Tuy nhiên, đối với trường hợp bên ủy quyền không có tư cách pháp nhân (như hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân hoặc tổ chức khác…) thì khi tham gia giao dịch thì những thành viên của tổ chức này có thể thỏa thuận để cử ra một cá nhân hoặc pháp nhân khác để đại diện theo ủy quyền để thay mặt các tổ chức này trong các giao dịch liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác mà không có tư cách pháp nhân này.
Dù là giấy ủy quyền hay hợp đồng ủy quyền thì hiện nay, trong quy định của pháp luật về dân sự (cụ thể là Bộ luật Dân sự năm 2015) không có quy định nào bắt buộc Giấy ủy quyền phải công chứng hay chứng thực. Tuy nhiên, tùy vào từng lĩnh vực, từng công việc mà có những trường hợp, pháp luật chuyên ngành vẫn yêu cầu giấy ủy quyền phải được công chứng. Cụ thể, một số trường hợp Giấy ủy quyền phải được công chứng có thể được kể đến như sau:
– Giấy ủy quyền được xác lập theo quan hệ ủy quyền giữa vợ chồng bên nhờ mang thai hộ cho nhau hoặc theo quan hệ ủy quyền ủy quyền giữa vợ chồng bên mang thai hộ cho nhau về việc đại diện cho nhau tham gia ký kết thỏa thuận về việc mang thai hộ (Khoản 2 Điều 96 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
– Văn bản ủy quyền (trong đó có thể là giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền) cho người khác thay mình thực hiện việc yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cấu đăng ký các việc hộ tịch (Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP). Lưu ý: các trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha mẹ con không được phép ủy quyền…
Do vậy, qua phân tích có thể xác định, tùy vào từng trường hợp mà giấy ủy quyền có thể bắt buộc phải công chứng hoặc không, dựa trên nội dung của pháp luật chuyên ngành. trường hợp, pháp luật không yêu cầu Giấy ủy quyền phải công chứng thì các bên tham gia quan hệ ủy quyền vẫn có thể công chứng Giấy ủy quyền theo yêu cầu.
Thủ tục công chứng giấy ủy quyền thực hiện như thế nào?
Việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP gồm:
– Nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp không được ủy quyền;
– Nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp;
– Nhờ trông nom nhà cửa;
– Vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội của các thành viên trong hộ gia đình.
Ngoài những trường hợp nêu trên thì sẽ không thục hiện chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền mà phải thực hiện thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Trường hợp thực hiện chứng thực chữ ký thì bên ủy quyền cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:
– Giấy tờ tùy thân: Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/hộ chiếu còn hạn
– Giấy tờ về quan hệ hôn nhân nếu bên ủy quyền là hai vợ chồng, người đã ly hôn
– Giấy tờ về nội dung ủy quyền: Sổ hưu, trợ cấp, phụ cấp
Ngoài những giấy tờ trên thì bên ủy quyền cũng phải chuẩn bị giấy tờ tùy thân cùng hộ khẩu của bên nhận ủy quyền.
Đối với nơi chứng thực chữ ky giấy ủy quyền thì tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về nơi chứng thực chữ ký cụ thể như sau:
– Phòng Tư pháp cấp huyện
– Ủy ban nhân dân cấp xã
– Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài
– Công chứng viên của Phòng/Văn phòng công chứng
Lưu ý: Có thể thực hiện chứng thực chữ ký giấy ủy quyền tại bất cứ địa phương nào không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu nếu nội dung ủy quyền liên quan đến động sản.
Mức phí khi thực hiện chứng thực chữ ký giấy ủy quyền là:
– Tại Phòng Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng/Văn phòng công chứng: 10.000 đồng/trường hợp.
– Tại cơ quan đại diện: 10 USD/bản.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Năm 2023 giấy uỷ quyền tài sản chứng khoán có phải công chứng không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về giá đền bù đất 50 năm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán là gì?
- Có được tiêu hủy tài liệu kế toán đã hết thời hạn lưu trữ không?
- Kỳ kế toán ngắn nhất là bao nhiêu tháng?
Câu hỏi thường gặp:
– Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.
– Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.
– Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.
– Theo thỏa thuận;
– Thời hạn ủy quyền đã hết;
– Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
– Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
– Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
– Người đại diện không còn đủ điều kiện đối với trường hợp pháp luật quy định người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.
– Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
– Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền
– Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện thì thời hạn đó được xác định như sau:
+ Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;
+ Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.