Căn cứ pháp lý
Nghị định 53/2011/NĐ-CP
Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT
Nội dung tư vấn
Thuế là gì?
Thuế là một khoản thu bắt buộc vào quỹ nhà nước, nguồn thu này lấy từ cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nào đó và nộp thuế là một nghĩa vụ bắt buộc, phải thực hiện của chủ thể thuộc đối tượng phải đóng thuế theo pháp luật quy định.
Thuế được dùng để làm nguồn thu vào ngân sách nhà nước, cụ thể: Thuế được dùng để tăng thu nhập vào ngân sách nhà nước, giải quyết các vấn đề an sinh, phúc lợi xã hội. Góp phần làm nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất công cộng, phục vụ người dân. Rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, giảm thiểu phân biệt tầng lớp trong xã hội. Tăng trưởng phát triển kinh tế, xã hội của người dân, thúc đẩy nguồn nhân lực, tăng hiệu suất làm việc, đảm bảo công bằng xã hội,… Việc nộp thuế phải được thực hiện một cách hợp pháp, minh bạch và công bằng.
Đối tượng chịu thuế sử dụng đất
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 53/2011/NĐ-CP, đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:
- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: Đất xây dựng khu công nghiệp. Bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất; Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh. Bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế); Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản. Trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất; Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm( Bao gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm)
- Đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế nhưng được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Hướng dẫn kê khai, nộp thuế nhà đất theo quy định
Việc kê khai nhà đất được thực hiện vào tháng 1 hàng năm theo quy định như sau:
Đối tượng kê khai nhà đất bao gồm:
- Các cá nhân, tổ chức đang sử dụng nhà đất, không phân biệt là chủ sở hữu, chủ quản lý hoặc người thuê đều phải kê khai nhà đất.
- Các tổ chức quản lý nhà đất, cơ quan, xí nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang, an ninh, các tổ chức đoàn thể xã hội v.v… phải kê khai phần diện tích nhà đất đang sử dụng, phần diện tích cho thuê theo giá thỏa thuận, sát giá thị trường và phần quỹ nhà đất chưa phân phối hoặc chưa cho thuê.
Tờ khai nhà đất theo mẫu quy định thống nhất của Bộ Tài chính, lập thành hai bản nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý, sau khi kiểm tra xét duyệt, cơ quan thuế giữ một bản làm căn cứ lập sổ bộ thuế, một bản trả lại cho người kê khai.
Đối với những trường hợp như xí nghiệp quốc doanh có nhiều công trình kiến trúc khác nhau thì phải lập tờ khai riêng cho mỗi công trình.
Trường hợp một chủ nhà, đất có nhiều nhà, đất ở nhiều địa điểm khác nhau, thì phải lập tờ khai riêng cho mỗi nhà; nếu chủ nhà đất là công nhân viên chức Nhà nước thuộc diện được miễn thuế theo quy định tại điểm 1, mục IV Thông tư này thì phải được cơ quan xác nhận vào tờ khai về số nhà tổng diện tích hiện có, còn việc miễn thuế chỉ thực hiện tại nơi công nhân viên chức có hộ khẩu thường trú.
Các đối tượng kê khai nói trên phải cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế nhà đất theo yêu cầu của cơ quan thuế. Mỗi năm chậm nhất là hết quý một cơ quan thuế phải lập xong sổ bộ thuế nhà đất của từng phường, xã và được Chi cục trưởng thuế quận, huyện phê duyệt.
Căn cứ số thuế phải nộp của từng hộ ghi trong sổ hộ, ra thông báo nộp thuế cho từng hộ chia làm 2 lần trong năm, mỗi lần nộp 50% số thuế phải nộp cả năm. Lần đầu nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 4, lần thứ hai nộp chậm nhất là ngày 31-10. Các đối tượng nộp thuế phải nộp thuế đầy đủ đúng hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người thuê đất
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT quy định thành phần hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá bao gồm:
Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 01/LCHS quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT (bản chính).
Tờ khai lệ phí trước bạ (bản chính). Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tương ứng với từng trường hợp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (bản chính)
Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
Giấy tờ quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT đối với trường hợp có các Khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật.
Nộp thuế nhà đất ở đâu?
Người nộp thuế sẽ thực hiện đăng ký, khai, tính thuế tại cơ quan thuế, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Nếu ở vùng sâu vùng xa điều kiện đi lại khó khăn thì người nộp thuế thực hiện việc đăng ký, khai tính tại Uỷ ban nhân dân xã.
Người nộp thuế sẽ được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất, nếu có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt quá hạn mức thì có thể lựa chọn một nơi có thửa đất vượt quá hạn mức để xác định diện tích vượt quá hạn mức của đất.
Mời bạn đọc xem thêm:
- Thủ tục hưởng thừa kế đất đai năm 2023
- Mẫu đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa mới nhất năm 2021
- Năm 2023 đất rừng sản xuất có được xây dựng trang trại hay không?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là bài viết về vấn đề “Hướng dẫn kê khai, nộp thuế nhà đất theo quy định” của Luật sư X. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về chia đất khi ly hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. – Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Thuế đất được miễn trong những trường hợp sau đây:
+ Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công;
+ Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo;
Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
+ Nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
Căn cứ nghị định 125/2020/NĐ-CP thì khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chậm nộp tiền sử dụng đất theo thời hạn quy định thì sẽ bị tính tiền phạt chậm nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp (trước đây là 0,03%)