Câu hỏi: Chào luật sư, Hai vợ chồng tôi kết hôn đã được 6 năm và có 2 đứa con, dạo gần đây hai vợ chồng tôi xuất hiện càng nhiều mâu thuẫn, dẫn đến cuộc sống hôn nhân của hai vợ chồng khó thể tiếp tục được nữa nên hai vợ chồng tôi quyết định ly hôn. Khi kiểm kê tài sản chung để phân chia thì tôi có phát hiện chồng tôi có tự mình đứng tên một mảnh đất, mà mảnh đất này mua trong thời kì hôn nhân, khi tôi đòi chia cả mảnh đất này thì chồng tôi không chịu và nói rằng do trên sổ đỏ chỉ ghi tên anh ấy nên tôi không có quyền hưởng. Luật sư cho tôi hỏi là “Sổ đỏ đứng tên chồng vợ có được hưởng không” ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Hiện nay không phải ai cũng biết và nắm rõ các quy định về việc xác định quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân, cũng như việc đứng tên trên giấy chứng nhận đối với loại tài sản này. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới dưới đây của chúng tôi nhé.
Quy định về việc ghi tên vợ chồng trên sổ đỏ
Việc một cá nhân có tên trên sổ đỏ đối với bất kỳ loại đất được cấp sổ nào như cấp sổ đất xen kẹt, đất ở,.. thể hiện cá nhân đó có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trên sổ.
Đối với tài sản riêng của vợ hoặc chồng
Điều 43, 44 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
– Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
– Đặc biệt, Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Như vậy, nếu đất đai, nhà cửa… được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì bên còn lại không có quyền sử dụng, quyền sở hữu nếu không có thoả thuận nào khác.
Chính vì lẽ đó, đất đai, nhà cửa… là tài sản riêng của ai thì chỉ người đó có tên trên sổ đỏ (nếu như không có thoả thuận khác, ví dụ tài sản riêng của vợ nhưng vợ chồng thoả thuận nhập thành tài sản chung).
Đối với tài sản chung của vợ, chồng
Điều 33, Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 thì:
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Như vậy, nếu đất đai , nhà cửa… là tài sản chung của vợ chồng thì về nguyên tắc trên sổ đỏ sẽ ghi tên cả vợ và chồng, trừ khi hai bên có thoả thuận ghi tên một người.
Trường hợp sổ đỏ đã cấp cho tài sản chung của vợ và chồng mà chỉ ghi một người thì được cấp đổi sang sổ mới để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
Sổ đỏ đứng tên chồng vợ có được hưởng không?
Trường hợp 1: Là tài sản riêng của chồng
Nếu quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản riêng của chồng thì vợ không có quyền gì đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất đó.
(Chồng toàn quyền quyết định nhưng không được trái với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác).
Trường hợp 2: Chồng đứng tên Sổ đỏ nhưng là tài sản chung
– Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập”.
Theo đó, mặc dù chồng là người đứng tên Sổ đỏ nhưng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung thì vợ có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt như chồng.
– Ngoài ra, khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định: “Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận”. Hay nói cách khác, dù chồng là người đứng tên Sổ đỏ nhưng nếu là tài sản chung thì vợ có quyền thỏa thuận với chồng trong việc cho thuê, chuyển nhượng, hưởng lợi ích vật chất từ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không có sự đồng ý của bên còn lại thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu (khi bị tuyên bố bị vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận…).
Kết luận: Khi chồng là người đứng tên Sổ đỏ thì có thể có 02 trường hợp xảy ra:
1. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản riêng của chồng thì vợ không có quyền gì với quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đó.
2. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng thì vợ, chồng bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, ví dụ như:
– Được sử dụng quyền sử dụng đất, nhà ở (xây nhà, canh tác trên đất…).
– Khi cho thuê quyền sử dụng đất, nhà ở thì được hưởng lợi ích vật chất từ việc cho thuê đó (tiền cho thuê là tài sản chung).
– Khi vợ/chồng muốn chuyển nhượng thì phải được sự đồng ý của bên còn lại bằng văn bản.
Quy định về quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng
Xác định theo pháp quy định pháp luật
Căn cứ các quy định về tài sản chung của vợ chồng tại Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 (Luật HNGĐ) và Nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, thì quyền sử dụng có được trong thời hôn nhân sẽ là tài sản chung khi:
- Được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao có thu tiền sử dụng đất cho vợ chồng.
- Được Nhà nước cho thuê đất (tiền dùng để trả tiền thuê đất là tài sản chung)
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (tiền trả cho bên chuyển nhượng là tài sản chung).
- Được thừa kế chung, tặng cho chung.
- Quyền sử dụng đất là tài sản riêng nhưng có thỏa thuận làm tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất có được bằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng.
- Không có căn cứ chứng minh là tài sản riêng thì quyền sử dụng đất là tài sản chung.
Xác định theo sự thỏa thuận
Trong thời kỳ hôn nhân pháp luật cho phép vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận. Khi đó việc phân định tài sản chung riêng sẽ tuân theo thỏa thuận nếu thỏa thuận đó được xác lập đúng theo quy định pháp luật.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm) là tài sản chung của vợ chồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
– Trường hợp không có căn cứ để chứng minh quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì được coi là tài sản chung.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề làm sổ đỏ đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Sổ đỏ đứng tên chồng vợ có được hưởng không” hoặc các dịch vụ khác liên quan như tư vấn pháp lý về phí sang tên sổ đỏ bao nhiêu tiền. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn thừa kế gồm những gì theo quy định năm 2023?
- Thời gian xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
- Cách xác định các trường hợp chấm dứt hôn nhân năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm) là tài sản chung của vợ chồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Cả 2 người cần phải chuẩn bị hồ sơ theo đúng quy định của Pháp luật:
+ Sổ hộ khẩu (hoặc Giấy đăng ký kết hôn).
+ Giấy tờ mua bán nhà đất hợp pháp của 2 vợ chồng trong giai đoạn hôn nhân.
+ Giấy tờ tặng cho hoặc thừa kế chung (nếu có).
+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Bạn phải nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc bộ phận 1 cửa.
Khi nộp, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì bạn sẽ được cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo và hướng dẫn nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong thời hạn tối đa 03 ngày.
Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận.
Bước 3: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải ghi đầy đủ các thông tin vào sổ tiếp nhận và đưa phiếu cho người nộp hồ sơ. Lập hồ sơ để trình cho cơ quan có thẩm quyền về việc cấp Giấy chứng nhận.
Bước 4: Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 5: Sau khi có kết quả, cơ quan có thẩm quyền sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Vợ và chồng cùng đứng tên chung
Theo điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế/ tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Như vậỵ, bất động sản mua trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của vợ và chồng, cả 2 người đều có những quyền lợi tương đương đối với việc sở hữu, sử dụng và định đoạt đối với nhà đất đó.
Chỉ vợ hoặc chồng đứng tên
Trường hợp này xảy ra khi vợ và chồng có thỏa thuận riêng về việc đứng tên trên sổ đỏ. Hoặc đơn giản do lúc trao đổi mua bán, chỉ vợ hoặc chồng đứng ra giao dịch nên khi sang tên sổ đỏ chỉ ghi tên của một người.
Tuy nhiên, 1 người đứng tên nhưng về nguyên tắc, nhà đất đó vẫn là tài sản chung được hình thành trong thời kỳ hôn nhân.
Vợ, chồng và người khác cùng đứng tên
Trong trường hợp vợ chồng góp vốn mua nhà đất cùng người khác thì sổ đỏ sẽ ghi đầy đủ tên họ của những người đồng sở hữu này.
Nếu một trong số những người đồng sở hữu muốn thực hiện bất cứ giao dịch gì liên quan đến quyền sử dụng nhà đất đó thì phải có ý kiến của những người còn lại.