Pháp luật hiện hành hiện nay quy định các chủ thể của quan hệ dân sự có thể uỷ quyền cho người khác hay đại diện theo uỷ quyền để tham gia giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa mình và người khác theo quy định. Theo đó mà hiện nay khi vướng mắc về thủ tục pháp lý mà nhiều người lựa chọn việc uỷ quyền cho luật sư thay mình tham gia tố tụng. Vậy chi tiết mẫu Giấy ủy quyền cho luật sư tham gia tố tụng như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đấy.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Luật sư bào chữa tham gia từ giai đoạn nào?
Theo Điều 74 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, thời điểm luật sư bào chữa tham gia tố tụng là từ khi khởi tố bị can.
Trừ trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.
Trong đó, khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định, bắt người gồm:
- Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
- Bắt người phạm tội quả tang;
- Bắt người đang bị truy nã;
- Bắt bị can, bị cáo để tạm giam;
- Bắt người bị yêu cầu dẫn độ
Còn đối với trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.
Như vậy, sớm nhất, luật sư có thể tham gia tố tụng ngay từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở cơ quan điều tra nếu được mời/lựa chọn bào chữa và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
Trong giai đoạn này, người bào chữa sẽ do người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ mời/lựa chọn.
Trường hợp nào bắt buộc phải có luật sư?
Luật sư bào chữa tham gia vào vụ án hình sự khi được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền chỉ định (khoản 1 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13).
Theo đó, sẽ có luật sư được mời hoặc luật sư chỉ định. Và trong các trường hợp sau đây, nếu không mời được người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền phải chỉ định người bào chữa:
– Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;
– Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
Theo đó, trong 2 trường hợp nêu trên bắt buộc phải có người bào chữa nếu không mời được thì phải chỉ định người bào chữa. Sự tham gia của người bào chữa vào những vụ án này không phụ thuộc vào ý chí của bị can, bị cáo.
Hoạt động của luật sư khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người bào chữa được quy định ra sao?
Hoạt động của luật sư khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người bào chữa được quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) như sau:
“Điều 27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư
…
3. Khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người bào chữa, luật sư được cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, Giấy chứng nhận người bào chữa có giá trị trong các giai đoạn tố tụng, trừ trường hợp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo từ chối hoặc yêu cầu thay đổi Luật sư hoặc luật sư không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
…
Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong vụ án hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này thì khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, luật sư hướng dẫn gửi kèm theo Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng đến cơ quan tiến hành tố tụng để đề nghị cho phép người tập sự được đi cùng luật sư hướng dẫn.
Chậm nhất là ba ngày làm việc hoặc 24 giờ đối với trường hợp tạm giữ, kể từ khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận người bào chữa cho luật sư, trong đó cho phép người tập sự hành nghề luật sư tham gia vụ việc (nếu có); trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật tố tụng.
Khi cần liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức để thực hiện quyền, nghĩa vụ và các hoạt động có liên quan đến việc bào chữa trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và Giấy chứng nhận người bào chữa của luật sư.”
Hoạt động của luật sư khi tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự được quy định ra sao?
Hoạt động của luật sư khi tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự được quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) như sau:
“Điều 27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư
…
2. Khi tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng của luật sư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong các vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này thì khi liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức, luật sư hướng dẫn xuất trình Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng.”
Mẫu giấy ủy quyền cho luật sư tham gia tố tụng mới năm 2023
Mời bạn xem thêm:
- Đăng ký an toàn thực phẩm ở đâu theo quy định năm 2022?
- Chi nhánh có đương nhiên là đương sự tham gia tố tụng không?
- Thẩm định tại chỗ trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu Giấy ủy quyền cho luật sư tham gia tố tụng mới năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về lệ phí hợp thửa đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Người đại diện của đương sự gồm:
Người đại diện theo pháp luật: là người tham gia tố tụng; để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định của pháp luật.
Người đại diện do Tòa án chỉ định: là người tham gia tố tụng; để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo sự chỉ định của Tòa án.
Người đại diện theo ủy quyền: là người tham gia tố tụng; để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo sự ủy quyền của đương sự.
Điều 77 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định, có 03 đối tượng sau đây có quyền thay đổi hoặc từ chối luật sư bào chữa:
– Chính bản thân bị can, bị cáo
– Người đại diện của bị can, bị cáo
– Người thân thích của bị can, bị cáo
Theo điểm b, khoản 2, Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người bào chữa thì luật sư có nghĩa vụ không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đảm nhận bào chữa nếu:
– Không vì lý do bất khả kháng
– Không phải do trở ngại khách quan
Luật sư nếu không chứng minh được lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì không được phép từ chối bào chữa.
Ngoài ra, tại Điều 9 các hành vi bị cấm của Luật Luật sư 2006 sửa đổi bổ sung 2012 thì, việc từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng trừ lý do bất khả kháng là hành vi bị cấm đối với mỗi Luật sư.
Trong trường hợp có căn cứ từ chối, luật sư phải có văn bản thông báo cho các cơ quan này cùng với người được bào chữa biết.