Hiện nay việc tranh chấp đất đã không còn xa lạ trong cuộc sống con người và khi nhắc đến tranh chấp đất đai, vấn đề được quan tâm nhiều tới đó là thời hiệu giải quyết yêu cầu tranh chấp. Luật Đất đa năm 2013 có quy định về thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai theo từng trường hợp. Vậy quy định về thời hiệu khởi kiện ra sao và khi tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện phải làm sao? Quý bạn đọc hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về quy định này.
Căn cứ pháp lý
Tranh chấp đất đai là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về khái niệm tranh chấp đất đai cụ thể như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Theo đó, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Đối với khái niệm tại Điều trên thì tranh chấp đất đai có phạm vi rất rộng. Cụ thể rằng tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai.
Trường hợp với phạm vi rộng như vậy sẽ rất khó trong việc áp dụng pháp luật, nhất là khi khởi kiện tranh chấp đất đai.
Theo đó, cần xác định tranh chấp đất đai với phạm vi hẹp hơn. Cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định cụ thể rằng:
– Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Quy định pháp luật về thời hiệu khởi kiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 149 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu như sau:
– Thời hiệu chính là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do pháp luật đã quy định. Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự và văn bản pháp luật khác có liên quan.
– Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra quyết định, bản án để giải quyết vụ, việc.
Trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thì người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu.
Căn cứ theo quy định tại Điều 152 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thì thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai
Căn cứ theo quy định tại Điều 155 Bộ luật dân sự 2015 thì đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất thì luật không quy định thời hiệu khởi kiện:
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
Một là, yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
Hai là, yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự năm 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
Ba là, tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
Bốn là, trường hợp khác do luật quy định;
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP, Đối với các tranh chấp dân sự sau đây thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện:
– Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản là tranh chấp ai có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản đó;
– Tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu là tranh chấp về tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của mình nhưng do người khác quản lý, chiếm hữu tài sản đó;
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai là tranh chấp ai có quyền sử dụng đất đó.
Khi nào sẽ bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện?
Căn cứ theo Điều 157 Bộ luật Dân sự năm 2015, Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được quy định như sau:
Thứ nhất, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:
i) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
ii) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
iii) Các bên đã tự hòa giải với nhau.
Thứ hai, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện nêu trên.
Khi tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện phải làm sao?
Như đã phân tích ở trên, khi một trong các bên chủ thể nhận thấy quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm vào bất kỳ thời điểm nào thì đều có quyền nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện được thực hiện như sau:
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 khi các bên xảy ra tranh chấp thì: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Theo đó, Luật Hòa giải ở cơ sở quy định, khi có tranh chấp đất đai được hòa giải ở cơ sở do Hòa giải viên hòa giải thì hòa giải viên này có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định khi mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Do vậy, cần lưu ý rằng, hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã là thủ tục bắt buộc khi hai bên không tự hòa giải mà các bên phải có đơn yêu cầu.
Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013, thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Hòa giải tranh chấp đất đai ở UBND cấp xã sẽ xảy tra các trường hợp sau:
– Trường hợp 1: Hòa giải thành
+ Trường hợp có thay đổi hiện trạng về ranh giới của người sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phải gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Sổ đỏ cho cá nhân, hộ gia đình.
– Trường hợp 2: Hòa giải không thành
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013:
– Tòa án nhân dân giải quyết có thẩm quyền giải quyết định tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.
– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn các cách sau:
+ Cách 1: Đương sự tiến hành nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh (lưu ý: tùy thuộc vào chủ thể tranh chấp);
+ Cách 2. Tiến hành khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi có Sổ đỏ:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
1) Đơn khởi kiện;
2) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100.
3) Biên bản hòa giải có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.
4) Căn cước công dân/chứng minh thư nhân dân; sổ hộ khẩu,…
5) Các giấy tờ chứng minh khác: tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.
Bước 2. Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang tranh chấp.
Bước 3. Tòa án tiến hành thụ lý và giải quyết
– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì Tòa án yêu cầu bổ sung.
– Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định thì: i) Tòa thông báo nộp tạm ứng án phí; ii) Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thuế theo giấy báo tạm ứng án phí và mang biên lai nộp lại cho Tòa; iii) Tòa án sẽ thụ lý.
– Căn cứ theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự thì chuẩn bị xét xử: Thời hạn 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng tổng 06 tháng;
– Đối với trường hợp không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ trong giai đoạn này Tòa sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa, nếu các bên không hòa giải thành thì sẽ Tòa sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ thẩm;
– Khi Tòa án xét xử và có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo trong trường hợp không đồng ý với bản án và phải đưa ra căn cứ chứng minh.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi không có Sổ đỏ:
Cách 1: Yêu cầu UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết
– Đối với tranh chấp giữa cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
– Đối với tranh chấp mà một bên tranh chấp là cơ sở tôn giáo, tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
Cách 2. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân thủ tục tương tự như quy định nêu trên.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Năm 2023 khi tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện phải làm sao?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về bản án tranh chấp đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất không qua đấu giá năm 2023
- Thủ tục hưởng thừa kế đất đai năm 2023
- Mẫu đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa mới nhất năm 2021
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ theo quy định Khoản 1 Điều 202 Luật đất đai 2013 thì Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở.
Như vậy, việc hoà giải là do các bên tự nguyện, Nhà nước không quy định bắt buộc phải thực hiện hoà giải.
Căn cứ theo điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp tranh chấp đất đai mà có đương sự ở nước ngoài
Điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ đối với đối tượng tranh chấp là bất động sản như sau:
“Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”
Tranh chấp đất đai về quyền sử dụng đất phải hòa giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất theo quy định của pháp luật đất đai trước khi muốn khởi kiện tại Tòa án.