Xin chào Luật sư, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Bắc Ninh, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật đất đai, mong được luật sư tư vấn giải đáp. Cụ thể là nhà tôi có một thửa đất rừng, đất này được xác định là đất rừng sản xuất, nay gia đình tôi muốn xây dựng trang trại trên đất này. Tôi thắc mắc rằng pháp luật quy định đất rừng sản xuất có được xây dựng trang trại hay không? Tôi sẽ cần thực hiện những thủ tục gì để được xây dựng trang trại trên đất này? Mong được luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Phân loại đất xây dựng trang trại và đất rừng sản xuất
Đất trang trại có thể hiểu là đất mà người dân canh tác với những hoạt động chính như: chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản, sản xuất lương thực, thực phẩm,…
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013 mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
– Đất rừng sản xuất;
– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
Như vây, từ căn cứ trên có thể thấy loại đất rừng sản xuất và đất xây dựng trang trại là 02 loại đất được xếp vào cũng một nhóm đất là đất nông nghiệp.
Đất rừng sản xuất có được xây dựng trang trại hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 Những trường hợp sau đây khi người dân muốn chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
– Trường hợp chuyển đổi từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
– Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
Như vây, có thể thấy việc chuyển đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp cụ thể là mục đích sử dụng đất làm trang trại người dân cần phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể là Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân quận/ huyện.
Thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại
Để chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại, bạn cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Các loại giấy tờ các nhân của chủ sở hữu: Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Căn cứ khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, theo đó, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại phòng Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Với trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và chính xác, cơ quan có thẩm quyền tiến hành các công việc sau:
- Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
- Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
- Xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã;
- Người làm hồ sơ sẽ có nghĩa vụ đóng đầy đủ các loại thế phí theo thông báo và chỉ dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Bước 4: Trả kết quả
Hộ gia đình, cá nhân nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi có kết quả giải quyết.
Thời gian thực hiện thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại
Căn cứ theo khoản 40 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, theo đó, thời hạn thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất trang trại không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Lưu ý: Thời gian trên không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, ngày nghỉ, ngày lễ, tết.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Năm 2023 đất rừng sản xuất có được xây dựng trang trại?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về Tách thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất không qua đấu giá năm 2023
- Thủ tục hưởng thừa kế đất đai năm 2023
- Mẫu đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa mới nhất năm 2021
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2011/NĐ-CP, khi bạn thực hiện chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại, bạn phải nộp lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành).
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Hiện nay từng địa phương có những quy định riêng về lệ phí này.
Vì đất trang trại thuộc nhóm đất nông nghiệp, nên theo quy định tại điều 5, Điều 129 Luật đất đai 2013 thì đối tượng sử dụng đất trang trại là hộ gia đình, cá nhân theo thông qua việc nhà nước giao đất; được nhận chuyển nhượng, mua bán, được tặng, cho, thừa kế, hoặc thông qua việc thuê khoán quyền sử dụng đất.