Hiện nay trên thực tế nhiều công ty ma hoạt động dưới hình thức là công ty tài chính để thực hiện các giao dịch cho vay online, vay qua các ứng dụng. Thủ đoạn cho vay sẽ thông báo rằng khách nhập sai thông tin số tài khoản sẽ báo tài khoản bị đóng băng. Khách hàng muốn mở tài khoản thì phải đóng phí, nếu không khách vẫn phải chịu trách nhiệm đối với khoản vay này. Họ thường nhắc đến thuật ngữ Luật bảo mật quỹ người vay. Vậy chi tiết quy định Điều 126 Luật bảo mật quỹ người vay như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Quy định Điều 126 Luật bảo mật quỹ người vay như thế nào?
Hiện nay, nhiều khách hàng đang cần khoản vay gấp sẽ chuyển tiền theo thông tin các công ty ma này cung cấp. Tuy nhiên, chúng sẽ đưa ra thêm các lý do 1, 2, 3… để bắt khách hàng phải chuyển thêm tiền cho đến khi nào không còn khả năng thực hiện.
Cùng điểm qua một vài điểm bất hợp lý trong các văn bản do các công ty ma cung cấp cho khách hàng của chúng:
– Thứ nhất, đối với tên của tổ chức.
Nhiều cái tên được đưa ra như “Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên PTF” hoặc “CÔNG TY TÀI CHÍNH TNHH MTV BĐ (PTF)”, “CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH ONLINE Vietcredit” hoặc “CÔNG TY TÀI CHÍNH CP TV”. Đa số những tổ chức này đều là những công ty ma, tồn tại dưới danh nghĩa một công ty tài chính, hoặc mạo danh 1 công ty tài chính đang hiện hữu. Chúng không được đăng ký thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành, và tất nhiên không có ngành nghề hoạt động tài chính;
Bạn có thể tra cứu thông tin công ty, mã số doanh nghiệp tại địa chỉ Website của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư để biết được thông tin của công ty đó nhé: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/
– Thứ hai, các cơ sở pháp lý trong văn bản.
Đa số các văn bản mà các công ty dùng trong trường hợp này đều dẫn chứng tới quy định tại “Điều 126 “Qũy Bảo Mật Người Vay”” hoặc “Điều 126 Luật “Bảo Mật Qũy Người Vay””. Theo đó, không có điều luật này trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Hiện tại, có những văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vấn đề này như Luật Các tổ chức tín dụng, Nghị định 117/2018, Nghị định 126/2020, Nghị định 91/2022/NĐ-CP…
– Thứ ba, về địa danh và thời gian ban hành văn bản.
Theo quy định của Nghị định 30/2020/NĐ-CP, địa danh ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành là tên gọi chính thức của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan ban hành văn bản đóng trụ sở. Địa danh ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính nơi cơ quan ban hành văn bản đóng trụ sở; Đối với những đơn vị hành chính được đặt theo tên người, bằng chữ số hoặc sự kiện lịch sử thì phải ghi tên gọi đầy đủ của đơn vị hành chính đó; Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
Nhiều văn bản mắc phải lỗi sai cơ bản này như: “PTF, Ngày 09 tháng 12 năm 2023”. Theo đó, “PTF” là tên của một tổ chức là hoàn toàn không phù hợp. Ngoài ra, thời gian ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được ban hành. Tại văn bản này vấn đề thời gian được ghi nhận ở “Ngày 09 tháng 12 năm 2023” cũng sai lệch so với thời gian hiện tại.
– Thứ tư, đối với Thông tin nhận ủy quyền ký gửi.
Theo văn bản do các công ty ma này gửi cho khách hàng thì tổ chức thực hiện việc cho vay này là công ty (như đã phân tích phía trên). Nhưng, số tài khoản được cung cấp để thực hiện việc ủy quyền ký gửi này lại là số tài khoản của một cá nhân. Vấn đề này cũng cần phải xem xét lại.
– Thứ năm, đối với việc xác nhận chủ tài khoản.
Đối với việc xác nhận chủ tài khoản, bạn chỉ cần đến ngân hàng và yêu cầu được cấp giấy xác nhận tài khoản ngân hàng và xuất trình CMND/CCCD/Hộ chiếu đã đăng ký tài khoản ngân hàng cần xác minh. Sau đó, bạn sẽ điền đầy đủ thông tin theo mẫu được cung cấp và nộp cho nhân viên ngân hàng. Từ đó, phía ngân hàng sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin của bạn. Sau đó, bạn sẽ được cấp mẫu giấy xác nhận tài khoản có dấu mộc đỏ của ngân hàng.
Riêng đối với thủ đoạn lừa đảo này, các công ty ma này yêu cầu khách hàng của họ phải chuyển một khoản tiền tương đương với khoảng tiền họ vay để xác nhận chủ tài khoản – mở băng tài khoản. Sau đó, họ sẽ nhận được số tiền vay cộng với số tiền gửi để mở băng tài khoản này. Hiện vẫn chưa thấy quy định nào liên quan đến việc xác nhận chủ tài khoản bằng cách chuyển một khoản tiền tương ứng thì hệ thống sẽ xác nhận. Điểm này cũng vô cùng bất hợp lý.
– Thứ sáu, đối với việc số tiền chuyển về Kho bạc Nhà nước.
Theo Thông tư số 135/2018/TT-BTC, quy định việc quản lý đối với tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý tạm gửi, tạm giữ do Kho bạc Nhà nước nhận bảo quản. Theo đó, những tài sản Kho bạc Nhà nước nhận bảo quản bao gồm: Tài sản có quyết định tịch thu hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Tài sản do các cơ quan chức năng tạm gửi, tạm giữ đang chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
Theo Điều 228 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định “Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó… nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước”.
Đối với khoản tiền vay này không được gọi là tài sản vô chủ được. Ở đây, các bạn đang rất mong muốn nhận được số tiền này, đồng nghĩa với việc các bạn không hề có ý định từ bỏ quyền sở hữu đối với chúng. Vì thế, căn cứ vào tài sản vô chủ là không phù hợp.
Đối với những tài sản chưa xác định được chủ sở hữu cần có thời gian để chứng minh được chúng là tài sản vô chủ chứ không phải như thông báo của các công ty ma này khi không xác nhận được chủ sở hữu của số tiền vay nó sẽ chuyển về Kho bạc Nhà nước sung công quỹ.
– Thứ bảy, về phần ký tên đóng dấu.
Theo quy định của Nghị định 03/2020/NĐ-CP thì dấu chữ ký là dấu được đóng trên chữ ký của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản, đây là con dấu khẳng định giá trị pháp lý của văn bản. Khi đóng dấu lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái. Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định.
Theo một số văn bản được ban hành bởi các công ty ma, con dấu này được trùm lên hết toàn bộ chữ ký và phần hình dạng của con dấu không được tròn trịa (có thể đã qua chỉnh sửa nên bị bóp méo).
Từ những vấn đề trên có thể tóm lại, tất cả chỉ là thủ đoạn lừa đảo của những công ty ma núp dưới danh nghĩa công ty tài chính. Khi gặp phải vấn đề này, các bạn không cần quan tâm đến những lời dọa nạt từ họ. Tuyệt đối không chuyển tiền cho họ bất kỳ hình thức nào, không cần phải quan tâm, bạn phải nhanh chóng chụp hình tin nhắn, ghi âm cuộc gọi, thu thập bằng chứng (bởi khi biết đã bị lộ, chúng sẽ nhanh chóng thu hồi tin nhắn, chối bỏ mọi trách nhiệm liên quan và chặn số liên hệ của bạn) và Nhanh chóng thông báo cho Cơ quan Công an khu vực gần nhất để nhận được sự hỗ trợ kịp thời.
Trách nhiệm pháp lý của người cho vay?
Trách nhiệm pháp lý của người cho vay là rủi ro của bên cho vay phải bù đắp tài chính liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến những hành động của bên cho vay. Nghĩa vụ pháp lý của bên cho vay là một chủ đề phức tạp; nhưng bên cho vay có thể tự bị đặt vào rủi ro, nếu họ đảm trách một quyền lợi mang tính kiểm soát trong hoạt động của bên vay.
Theo luật liên bang hiện tại, ngân hàng cho vay có thể bảo vệ hoạt động của họ, đối với yêu cầu của bên vay hoặc bất kỳ bên thứ ba nào, nếu họ có thể chứng minh hành động của họ chỉ được thực hiện trong khả năng của bên cho vay. Nhưng, nếu bên cho vay hành động như chủ sở hữu, chủ nhân, giám đốc trong ban quản lý doanh nghiệp, thì họ không thể đưa ra lý lẽ có thể bảo vệ chống lại những yêu cầu đó.
Xem trường hợp một ngân hàng tước quyền sở hữu đối với bên vay không chi trả nợ, và nắm giữ tài sản như tài sản thế chấp. Tài sản sau đó được nhận thấy là chứa hóa chất độc hại từ nhà máy công nghiệp cũ. Nếu ngân hàng có thể chứng minh hành động này được cho phép theo hợp đồng khoản vay với bên vay, thì ngân hàng có thể tự bảo vệ đối với những yêu cầu pháp lý, buộc bên vay hoặc bên thứ ba chịu chi phí làm sạch mói trường.
Về phương diện yêu cầu trả nợ của bên cho vay trong những năm gần đây, bên cho vay có thể không còn dựa trên các quan điểm ứng xử truyền thống trong mở rộng tín dụng và thu hồi các khoản chi trả lại, một khi khoản vay đã được thực hiện.
Khi cho vay tài sản, bên cho vay có những nghĩa vụ gì?
Trong quan hệ vay tài sản, bên cho vay có những nghĩa vụ được pháp luật ghi nhận như sau:
– Thứ nhất, bên cho vay phải giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận
– Thứ hai, bên cho vay bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
– Thứ ba, bên cho vay không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 hoặc luật khác có liên quan quy định khác.
Mời bạn xem thêm:
- Trường hợp nào Toà án phong tỏa tài sản đang thế chấp tại ngân hàng?
- Hợp đồng lao động thời vụ (lao động công nhật)
- Thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền năm 2023
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật tài chính đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định Điều 126 Luật bảo mật quỹ người vay như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như tìm hiểu về tư vấn pháp lý về phí chuyển đổi đất ao sang đất thổ cư. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp:
Vay thế chấp là hình thức cho vay của ngân hàng có đảm bảo tài sản. Quyền sở hữu tài sản vẫn là của người đi vay, nhưng giấy tờ tài sản đó sẽ do ngân hàng giữ, tài sản đó sẽ chuyển sang cho ngân hàng nếu như người đi vay không thể trả được vốn.
Căn cứ theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 về lãi suất như sau:
“Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Theo Điều 465 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
Giao đầy đủ tài sản, số lượng, chất lượng vào thời gian và địa điểm đã thỏa thuận.
Nếu tài sản không đảm bảo chất lượng mà không báo cho bên vay, bên cho vay phải bồi thường thiệt hại.
Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470.