Xin chào Luật sư, tôi là chủ một doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, cụ thể là hàng gốm sứ do gia đình truyền thống làm gốm sứ nên có đầu vào đủ cung ứng. Đặc biệt với sản phẩm thuộc làng nghề thủ công có tiếng nên việc xuất khẩu hàng hóa không khó khăn mà còn rất được ưa chuộng tại một số nước châu Á, châu Âu, châu Mĩ,… đặc biệt là tại các nước MĨ La-tinh. Tuy nhiên, do công ty chưa có bộ phận pháp chế nên thời gian vừa qua có phát hiện ra việc công ty chúng tôi có đống dư phần thuế cần phải đống trong lô hàng xuất khẩu tháng vừa rồi. Nên tôi mong sẽ được Luật sư cung cấp cho mình Mẫu công văn hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn câu hỏi của bạn. Hi vọng Luật sư X sẽ mang đến câu trả lời đầy đủ nhất về vấn đề cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
Hoàn thuế GTGT là gì?
Hoàn thuế GTGT được hiểu là doanh nghiệp được nhà nước hoàn lại phần thuế GTGT sau khi doanh nghiệp đã hoàn thành xong nghĩa vụ thuế và vẫn còn dư phần thuế đầu vào thỏa mãn điều kiện được hoàn.
Những trường hợp nào sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện nay?
Căn cứ vào Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 một số quy định được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 quy định như sau:
Các trường hợp hoàn thuế
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
… - Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
- Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Theo đó, những trường hợp được quy định trên sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện nay.
Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng hiện nay là gì?
Căn cứ vào Điều 19 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
Điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT
- Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
- Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
- Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo đó thì tổ chức, cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng phải đáp ứng các điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng như:
- Nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
- Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền
- Có con dấu theo đúng quy định của pháp luật
- Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán
- Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh
Hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu là gì?
Hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh kê khai theo tháng, quý mà trong tháng, quý có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên: áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài.
Lưu ý: Doanh nghiệp cần hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hoặc căn cứ vào tỷ trọng doanh thu xuất khẩu trên tổng doanh thu để xác định số thuế GTGT đầu vào phân bổ cho hàng xuất khẩu.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT đối với trường hợp:
- Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan;
- Hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
- Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối tượng được hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
- Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu: cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu;
- Đối với gia công chuyển tiếp: cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài;
- Đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài: doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài;
- Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ: cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
Hồ sơ hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
Hồ sơ hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu bao gồm các giấy tờ sau:
- Hợp đồng bán, gia công hàng hóa cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu
- Tờ khai hải quan đối với hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan;
- Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng;
- Hóa đơn thương mại, theo đó ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Lưu ý: thanh toán qua ngân hàng được hiểu là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang bên xuất khẩu theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định trên hợp đồng và tại ngân hàng
- Trường hợp thanh toán chậm trả: phải có quy định trên hợp đồng;
- Trường hợp ủy thác xuất khẩu: phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên nhập khẩu cho bên nhận ủy thác, tương tự của bên nhận ủy thác cho bên ủy thác.
Các trường hợp được coi là thanh toán qua ngân hàng: bao gồm các trường hợp như sau:
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài;
- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài;
- Bên nước ngoài ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán (với điều kiện việc thanh toán theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu);
- Phía nước ngoài yêu cầu bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với phía nước ngoài bằng thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu, việc yêu cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu;
- Phía nước ngoài (bên nhập khẩu) ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ công nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập khẩu phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu;
- Phía nước ngoài ủy quyền cho Văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài khoản của bên xuất khẩu và việc ủy quyền thanh toán nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu;
- Phía nước ngoài (trừ trường hợp phía nước ngoài là cá nhân) thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu;
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài nhưng vì lý do khách quan phía nước ngoài từ chối không nhận hàng và cơ sở kinh doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng ký kết hợp đồng mua bán ban đầu để bán lô hàng trên;
- Các trường hợp thanh toán khác theo quy định của Chính phủ.
Một số trường hợp không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng nhưng vẫn được hoàn thuế bao gồm:
- Đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh toán: cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
- Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí tiêu hủy hoặc kèm giấy tờ chứng minh chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên thứ ba;
- Hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất: cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
Mẫu công văn hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
Mời bạn xem thêm bài viết
- Hồ sơ hoàn thuế GTGT theo thông tư 80 gồm những gì?
- Thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn đầu vào xử lý như thế nào?
- Hướng dẫn cách tính thuế GTGT được khấu trừ nhanh
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu công văn hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đăng ký bảo hộ thương hiệu Tp Hồ Chí Minh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Các trường hợp hàng hóa dịch vụ được coi như xuất khẩu bao gồm:
Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài;
Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật;
Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài;
Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết;
TH1: Cơ sở kinh doanh xuất khẩu phần mềm qua phương tiện điện tử: thay vì phải khai tờ khai hải quan, cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các thủ tục để xác nhận bên mua đã nhận được hàng theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử;
TH2: Hoạt động xây lắp công trình ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan;
TH3: Cơ sở kinh doanh cung cấp điện nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả đồ bảo hộ lao động: áo, mũ, giày, ủng, găng tay)