Xin chào Luật sư. Tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Bắc Ninh, tôi có thắc mắc muốn được luật sư trợ giúp. Cụ thể đất nhà đất được cấp theo diện cấp cho hộ gia đình, đất này đã được cấp sổ đỏ từ năm 2010, nay gia đình tôi có thành viên chết nên các thành viên còn lại muốn chia đất này, Tôi thắc mắc về quy định về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình như thế nào? Việc chia đất cấp cho hộ gia đình thế nào khi thành viên gia đình chết diễn ra như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư X. Bạn hãy theo dõi nội dung tư vấn dưới đây của chúng tôi để có sự giải đáp thắc trên nhé!
Căn cứ pháp lý
Quy định về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình
Theo quy định tại Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 thì diện tích đất cấp cho hộ gia đình, tức là diện tích đất cấp cho những người có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận thì hộ gia đình được hiểu là những người mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận quyền sử dụng đất.
Theo đó, nếu trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể hiện thông tin giấy này được cấp cho “Hộ ông/bà…” thì có nghĩa những thành viên trong hộ gia đình có quyền sử dụng mảnh đất đó chứ không thuộc sở hữu riêng của bất cứ cá nhân nào.
Như vậy, để xác định người có quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì cần xác định lại thông tin người sử dụng đất, có thể xem xét trong hồ sơ địa chính về thông tin người sử dụng đất. Nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà sổ hộ khẩu có tên những ai như cha, me, con, cháu, … thì những người này đều có quyền sử dụng đất trên phần đất này. Do đó, khi tiến hành phân chia di sản thừa kế của một người trong hộ gia đình thì chia theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự năm 2015.
Chia đất cấp cho hộ gia đình thế nào khi thành viên gia đình chết?
Xác định di sản thừa kế khi sổ đỏ đứng tên hộ gia đình
Xác định di sản trong khối tài sản chung là quyền sử dụng đất của gia đình sử dụng đất căn cứ theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 cần có các điều kiện sau:
Điều kiện 1: Những người trong hộ gia đình có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại,…), quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi).
Điều kiện 2: Tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất (thời điểm nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế,…) mà các cá nhân đang sống chung với nhau.
Việc xác định di sản để chia thừa kế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phần được hưởng là bao nhiêu và phần nghĩa vụ trong phạm vi di sản được hưởng (nếu có) tức là quyền, nghĩa vụ của người thừa kế. Việc xác định di sản thừa kế này dựa vào Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình (Sổ đỏ, Sổ hồng có dòng chữ “hộ ông” hoặc “hộ bà”).
Sau khi xác định di sản thừa kế để chia thừa kế thì cần xem người để lại di sản có để lại di chúc hay không, nếu người để lại di sản thừa kế có di chúc hợp pháp thì chia theo di chúc, nếu không sẽ chia theo pháp luật hoặc có thể vừa chia theo di chúc, vừa chia theo pháp luật khi một phần di chúc không hợp pháp hoặc phần di sản là quyền sử dụng đất không được định đoạt hết.
Chia thừa kế đất hộ gia đình theo di chúc
Khi người có quyền sử dụng đất trong hộ gia đình, thì việc phân chia di sản thừa thế được xác định là phần tài sản của người có di sản trong khối tài sản chung cấp cho hộ gia đình. Cần lưu ý những vấn đề sau khi chia di sản thừa kế đất hộ gia đình:
+ Người thừa kế được nhận thừa kế theo phần được chỉ định trong di chúc;
+ Với những người được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động được nhận di sản thừa kế bằng ⅔ một suất thừa kế nếu chia theo pháp luật hoặc họ được hưởng phần ít hơn theo di chúc;
+ Đối với phần tài sản được ghi nhận theo di chúc nhưng phần di chúc này không có giá trị pháp lý hoặc phần tài sản này không được ghi nhận trong di chúc hợp pháp thì được chia theo pháp luật;
Người lập di chúc được quyền định đoạt phần tài sản trong khối tài sản chung hộ gia đình cho người được nhận di sản thừa kế.
Chia thừa kế theo pháp luật đối với đất hộ gia đình
– Đất hộ gia đình chia thừa kế theo pháp luật đối với các trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015:
+ Trường hợp người để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp theo quy định của pháp luật;
+ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc vào thời điểm mở thừa kế không còn tồn tại;
+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà người đó không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thừa kế;
+ Phần đất hộ đình chưa được định đoạt trong di chúc;
+ Phần đất hộ gia đình có liên quan đến phần của di chúc mà không có hiệu lực pháp luật;
– Khi xác định chia di sản thừa kế theo pháp luật thì cần lưu ý:
+ Chia thừa kế theo hàng thừa kế, những người cùng hàng thừa kế thì được hưởng phần thừa kế ngang nhau nếu không có thỏa thuận khác;
+ Hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu hàng thừa kế trước không còn ai hoặc toàn bộ những người hàng thừa kế trước đã từ chối hưởng di sản hoặc không có ai hưởng di sản thừa kế;
+ Những người cùng hàng thừa kế được quyền tặng cho phần tài sản mình hưởng cho người thừa kế hoặc cho người khác.
Xử lý tranh chấp chia thừa kế đất cấp cho hộ gia đình
Thực tế nhiều trường hợp tranh chấp chia thừa kế đất do một trong những người được hưởng thừa kế không đồng ý với thỏa thuận chia thừa kế hoặc cho rằng di chúc không hợp pháp. Theo đó, khi xảy ra tranh chấp có thể giải quyết như sau:
Cách 1: Những người được hưởng thừa kế thương lượng, hòa giải
Có thể nhờ sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương hoặc những người có tiếng nói trong dòng họ, gia tộc để thương lượng, hòa giải, thống nhất các vấn đề chia di sản thừa kế.
Cách 2: Khởi kiện ra Tòa án, yêu cầu chia di sản thừa kế
Khi các bên không thể thỏa thuận thống nhất được việc chia thừa kế thì lựa chọn giải quyết tại Tòa án cấp huyện nơi có đất sẽ giải quyết công bằng nhất. Theo đó, quyết định/bản án của Tòa án là căn cứ để toàn thể các thành viên gia đình phải tuân thủ thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Năm 2023 chia đất cấp cho hộ gia đình thế nào khi thành viên gia đình chết?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn đặt cọc đất Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Cách xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất năm 2022
- Thủ tục pháp lý tranh chấp chia đất hộ gia đình mới năm 2022
Câu hỏi thường gặp:
Di chúc gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Di chúc bằng văn bản gồm:
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có công chứng.
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc hợp pháp là di chúc phải có đủ các điều kiện sau:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chia thừa kế theo pháp luật trong trường hợp sau:
– Không có di chúc.
– Di chúc không hợp pháp.
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là quyền sử dụng đất sau:
– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.