Khi thu hồi đất để xây dựng một số công trình công cộng, an ninh thì nhà nước sẽ tiến hành giải phóng mặt bằng. Những cá nhân, hộ gia đình có đất bị giải phóng mặt bằng sẽ được đền bù một cách thỏa đáng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp người sử dụng đất cảm thấy phướng án đền bù giải phóng mặt bằng của Nhà nước đề ra không thỏa đáng đối với lợi ích chính đáng của mình có thể khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền. Nhiều người dân hiện nay có mong muốn khiếu nại đền bù giải phóng mặt bằng những lại chưa biết phải làm như thế nào? Hãy tham khảo Hướng dẫn khiếu nại đền bù giải phóng mặt bằng chi tiết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Trường hợp nào được đền bù giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất?
Giải phóng mặt bằng được hiểu là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới.
Bồi thường giải phóng mặt bằng là một trong những giải pháp nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất khi Nhà nước ra quyết định thu hồi đất.
Đền bù giải phóng mặt bằng trên thực tế diễn ra tương đối phức tạp, cần phải cân bằng lợi ích của cả chủ đầu tư và người dân nếu không sẽ dễ dẫn đến tranh chấp.
Theo quy định hiện hành, việc giải phóng mặt bằng được thực hiện khi nhà nước có quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
– Thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Khi bị thu hồi đất mà không được đền bù có quyền khiếu nại không?
Căn cứ Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”
Trong trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế, xã hội mà có bị thiệt hại về tài sản thì sẽ được bồi thường, trừ các trường hợp tài sản được tạo lập trái quy định theo Luật Đất đai 2013.
Bên cạnh đó, Hiến pháp 2013 và Luật Đất đai 2013 cũng đã quy định:
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.”.
Như vậy, đất đai không thuộc sở hữu của riêng cá nhân hay tổ chức nào, người sử dụng đất chỉ được trao quyền sử dụng đất còn Nhà nước sẽ đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Do đó, người sử dụng đất không được thỏa thuận về giá đền bù, nếu nhận thấy giá đền bù không thỏa đáng vẫn phải tiến hành giao lại đất cho Nhà nước quản lý.
Trường hợp không thực hiện giao đất khi có quyết định thu hồi đất, người sử dụng đất sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.”.
Tuy nhiên, trường hợp có căn cứ cho rằng cơ quan Nhà nước đưa ra phương án đền bù không đúng với quy định gây khiến quyền lợi người sử dụng đất bị ảnh hưởng thì người sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện hành chính đối với phương án đền bù này.
Hướng dẫn khiếu nại đền bù giải phóng mặt bằng chi tiết
Tại Điều 204 Luật Đất đai 2013 quy định:
“1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.“
Theo đó, trường hợp người sử dụng đất có căn cứ cho rằng Nhà nước bồi thường đất không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền. Trong đó, phương thức khiếu nại là được nhiều người sử dụng đất lựa chọn hơn cả.
Cụ thể:
– Đối tượng khiếu nại:
Căn cứ Điều 204 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về bồi thường nhưng không thỏa đáng.
– Thời hiệu khiếu nại:
Theo Điều 9 Luật Khiếu nại 2011 quy định:
- Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định bồi thường đất không thỏa đáng.
- Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
– Hồ sơ khiếu nại:
- Đơn khiếu nại.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
- Giấy tờ liên quan đến quá trình sử dụng đất,
- Phương án đền bù đất đai của chính quyền địa phương,
- Quyết định thu hồi đất để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng,
- Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng,
- Thông báo di dời, giải tỏa,
- Thông báo thực hiện cưỡng chế,
- Quyết định về giá đất cụ thể,
- Hình ảnh, sơ đồ, video chứng minh sự sai phạm…
Trường hợp vì lý do khách quan mà người khiếu nại không thể nộp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo Đơn khiếu nại thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị xâm phạm.
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại bồi thường chưa thỏa đáng:
Căn cứ tại Điều 7, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Luật Khiếu nại 2011 quy định việc phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai được quy định như sau:
- Chủ tịch UBND các cấp giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai của mình, của người do mình quản lý trực tiếp;
- Thủ trưởng các cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan, đơn vị liên quan khác giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai của mình hoặc của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp;
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường giải quyết lần đầu đối với khiếu nại quyết định hành chính của mình hoặc của người mình trực tiếp quản lý;
- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai về đất đai thuộc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có đơn vị trực thuộc mà thủ trưởng các quan đơn vị này đã giải quyết khiếu nại lần đầu nhưng quyết định giải quyết đó không được người sử dụng đất đồng ý, tiếp tục khiếu nại lên cấp trên.
– Gửi đơn khiếu nại
Theo Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 quy định người khiếu nại có thể gửi đơn khiếu nại theo 02 phương thức:
- Nộp trực tiếp tại cơ quan.
- Nộp đơn tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia
– Quy trình xử lý đơn khiếu nại
Bước 1: Thụ lý đơn
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết.
Trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do theo Điều 28 Luật Khiếu nại 2011
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu nại
Căn cứ Điều 29 Luật Khiếu nại 2011 thì trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm sau:
- Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
- Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại
Bước 3: Tổ chức đối thoại
Người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.
Việc đối thoại phải được lập thành biên bản. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại theo quy định khoản 1 Điều 30 Luật Khiếu nại 2011
Bước 4: Ra quyết định giải quyết đơn khiếu nại
Theo quy định tại Điều 31 Luật Khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại.
Khuyến nghị
Khi đối diện các vướng mắc có nguy cơ thiệt hại về tài sản, tinh thần hiện hữu trước mắt, quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Luật sư X để chúng tôi kịp thời đưa ra các biện pháp phù hợp, giúp quý khách giải quyết vấn đề thuận lợi.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn khiếu nại đền bù giải phóng mặt bằng chi tiết 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như mẫu sơ yếu lý lịch 2023. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất cụ thể như sau:
“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”
Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với cá nhân, hộ gia đình như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;…”.
Như vậy, để được bồi thường về đất thì cá nhân, hộ gia đình cần đáp ứng các điều kiện sau:
(1) Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
(2) Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp.