Việc vay mượn tiền là điều khá phổ biến trong đời sống xã hội. Để đảm bảo tính quyền và lợi ích của mình về mặt pháp lý, hợp đồng mượn tiền phải được lập thành văn bản. Thông thường, chúng ta thường vay tiền ở các chủ thể có tiềm lực về tài chính như ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, một số công ty có tiềm lực kinh tế mạnh cũng là một lựa chọn để chúng ta tiến hành các quan hệ vay mượn tiền. Vậy hợp đồng công ty cho cá nhân mượn tiền có nội dung như thế nào? Quy định hợp đồng mượn tiền ra sao? Hướng dẫn cách viết mẫu hợp đồng mượn tiền như thế nào? Một số lưu ý khi lập hợp đồng mượn tiền không lãi suất là gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu cụ thể, chi tiết qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những kiến thức pháp lý thật hữu ích để bạn có thể vận dụng nó vào trong cuộc sống.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng mượn tiền là gì?
Hợp đồng mượn tiền là sự thỏa thuận giữa các bên
Theo đó bên cho mượn sẽ cho bên mượn mượn một số tiền nhất định theo thỏa thuận, khi đến thời hạn trả tiền thì bên mượn phải hoàn trả cho bên cho mượn số tiền theo đúng thỏa thuận trước đó.
Quy định hợp đồng mượn tiền
Chủ thể hợp đồng mượn tiền
Chủ thể của hợp đồng vay mượn tiền bao gồm: bên cho vay và bên vay.
Đối với cá nhân là chủ thể của hợp đồng mượn tiền phải thỏa mãn các điều kiện là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ:
- Đó là người từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Không mất năng lực hành vi dân sự.
Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015, người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cũng có thể tự mình xác lập và thực hiện hợp đồng nếu được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Đối với pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác là chủ thể của hợp đồng mượn tiền thì hợp đồng mượn tiền phải được xác lập, thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp của pháp nhân.
Nội dung hợp đồng mượn tiền
Hợp đồng mượn tiền thường có các nội dung sau:
- Tên của hợp đồng: hợp đồng mượn tiền;
- Thông tin của bên cho mượn tiền như họ và tên, địa chỉ;…
- Thông tin của bên mượn tiền gồm họ và tên, địa chỉ,…
- Kỳ hạn và lãi suất vay nếu có; cần lưu ý là lãi suất vay phải đúng theo quy định của bộ luật dân sự;
- Giá trị hiệu lực của hợp đồng vay tiền.
- Đại diện của bên cho vay và bên vay tiền ký, ghi rõ họ tên.
Hình thức của hợp đồng mượn tiền
Khoản 1, Điều 119 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Như vậy, hình thức của hợp đồng mượn tiền có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Hợp đồng công ty cho cá nhân mượn tiền
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——***——-
HỢP ĐỒNG MƯỢN TIỀN
Hôm nay, ngày …. tháng ….. năm 20…, tại địa chỉ………………
………………………………………………………………………
Chúng tôi gồm có:
Bên A: Ông/Bà ………………… Giới tính:………………………
Sinh ngày:……/……../…………Dân tộc:…Quốc tịch: Việt Nam
Số CMND:…..Cấp ngày:……../……./……..tại:…………………
Địa chỉ thường trú: …………………………………………………
Chỗ ở hiện tại: …………………………………………….………
Số điện thoại: ……………………………………………..….….…..
và
Bên B: (bên vay)
Ông/Bà …………………….……… Giới tính:…………………
Sinh ngày:…/…../… Dân tộc:……… Quốc tịch: Việt Nam
Số CMND:………..Cấp ngày:……../……./……..tại:…………
Địa chỉ thường trú: ………………………………………………
Chỗ ở hiện tại: ……………………………………………………
Số điện thoại: …………………………………….…..
Sau khi thỏa thuận cùng nhau ký hợp đồng vay tiền với các điều khoản sau:
- Ông/Bà……… đồng ý cho Ông/bà……… vay số tiền là: ……… VNĐ (bằng chữ: ….);
- Mục đích vay tiền là:……………………………………………;
- Tài sản thế chấp là:……………………………………………;
- Thời hạn vay là từ ngày……..tháng……năm…….đến ngày…….tháng……năm………;
- Phương thức cho vay: Bằng tiền mặt
- Mức lãi suất theo thỏa thuận của các bên dựa trên quy định của hệ thống pháp luật Việt Nam tại thời điểm cho vay.
- Kể từ thời điểm Bên B ký vào hợp đồng, Bên B xác nhận đã nhận đủ số tiền do Bên A chuyển giao;
- Hai bên cam kết ký hợp đồng trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng xuất không bị lừa dối, ép buộc.
- Hợp đồng này có hiệu kể từ ngày ký và được lập thành 02 (hai) bản, mỗi bên giữ 01 (một) bản có giá trị pháp lý ngang nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A | ĐẠI DIỆN BÊN B |
Tải Hợp đồng công ty cho cá nhân mượn tiền tại đây.
Hướng dẫn cách viết mẫu hợp đồng mượn tiền
Trong hợp đồng cho mượn tiền cần có những thông tin của bên cho mượn tiền và bên mượn tiền như họ và tên, địa chỉ, số điện thoại, chức vụ (nếu có),…
Số tiền cho mượn: cần ghi đầy đủ cả chữ và số và ghi rõ loại tiền cho mượn, lãi suất cho vay trong trường hợp có thỏa thuận về lãi suất;
Các bên cần thỏa thuận rõ ràng về thời hạn trả tiền; quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mượn tiền.
Ví dụ bên cho mượn tiền phải giao cho bên mượn số tiền cho mượn theo sự thỏa thuận của hai bên; bên mượn tiền phải có trách nhiệm trả tiền đúng hạn và trả lãi suất đúng hạn nếu có thỏa thuận về mức lãi suất.
Cần lưu ý là ở nội dung này cần thỏa thuận cụ thể và chi tiết về quyền và nghĩa vụ của các bên để tránh trường hợp xảy ra những tranh chấp không đáng có.
Một số lưu ý khi lập hợp đồng mượn tiền không lãi suất
Thứ nhất, cần căn cứ vào các điều luật, quy định cụ thể của Nhà nước, doanh nghiệp và tiến hành thỏa thuận
Thứ hai, trong hợp đồng mượn tiền cần nêu rõ những nội dung cần thiết: số lượng tiền vay, thời hạn vay, lãi suất vay
Thứ ba, cần ghi rõ hiệu lực của hợp đồng sau khi thỏa thuận
Thứ tư, hai bên cần ký và ghi rõ họ tên sau khi đã tiến hành thỏa thuận và giao kết hợp đồng
Thứ năm, theo quy định, bên vay sẽ trở thành chủ sở hữu tài sản vay từ thời điểm nhận tài sản đó (Điều 464 Bộ luật Dân sự năm 2015): Bên vay tiền được quyền chi tiêu theo thỏa thuận mà không phụ thuộc vào bên cho vay (trừ khi hai bên có thỏa thuận trước về mục đích vay tiền)
Thứ sáu, hợp đồng mượn tiền quy định nghĩa vụ của bên cho vay: Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng, vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận; Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết nhưng vẫn nhận tài sản đó; Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 Bộ luật Dân sự năm 2015 hoặc luật khác có liên quan có quy định khác
Thứ bảy, hợp đồng mượn tiền quy định nghĩa vụ của bên vay theo Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015: Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn, nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng trừ trường hợp có thỏa thuận khác; Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý; Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác; Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi gồm: lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả, trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật tiền tệ đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hợp đồng công ty cho cá nhân mượn tiền” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý vấn đề dịch vụ giải quyết ly hôn nhanh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng mượn tiền theo quy định pháp luật hiện hành thì không bắt buộc phải công chứng.
Tuy nhiên để hạn chế tranh chấp xảy ra và để bảo đảm được lợi ích của hai bên thì các bên có thể thỏa thuận về việc công chứng tại cơ quan có thẩm quyền.
Hợp đồng mượn tiền theo quy định pháp luật hiện hành thì không bắt buộc phải công chứng.
Tuy nhiên để hạn chế tranh chấp xảy ra và để bảo đảm được lợi ích của hai bên thì các bên có thể thỏa thuận về việc công chứng tại cơ quan có thẩm quyền.
Theo Điều 464 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền sở hữu đối với tài sản vay: “Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó”.
Như vậy, nếu các bên cho nhau vay tiền thì bên vay tiền là chủ sở hữu của tài sản là tiền đó kể từ thời điểm nhận tiền. Tức là họ được quyền chi tiêu theo thỏa thuận mà không phụ thuộc vào bên cho vay (trừ khi hai bên có thỏa thuận về mục đích việc vay tiền.
Bên cho vay tiền có các nghĩa vụ sau đây theo quy định tại điều 464, Bộ luật dân sự năm 2015:
+ Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.
+ Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
+ Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.
Bên vay có các nghĩa vụ pháp lý sau theo quy định tại điều 466, Bộ luật dân sự năm 2015:
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Hợp đồng vay tài sản hay giao dịch vay tiền được quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, đây là sự thỏa thuận giữa các bên về việc bên cho vay đưa một số tiền nhất định cho bên vay và trong một thời hạn nhất định, bên vay phải trả lại cho bên kia số tiền này cùng với tiền lãi (nếu có).
Đồng thời, Bộ luật Dân sự hoặc các văn bản pháp luật không có quy định về hình thức của hợp đồng vay phải là dạng hợp đồng có công chứng, chứng thực hoặc là hợp đồng hay giấy vay tiền.
Tuy nhiên, đây vẫn là một giao dịch dân sự nên phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nêu tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 như:
– Các bên có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch vay tiền.
– Các bên cho vay và đi vay đều hoàn toàn tự nguyện.
– Mục đích vay cũng như các thỏa thuận vay tiền của các bên không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Do đó, nếu giấy vay tiền viết tay có đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì hoàn toàn có hiệu lực. Khi các bên đã ký giấy vay tiền thì bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn, bên cho vay cũng phải giao số tiền cho vay cho bên vay…