Chào Luật sư X, tôi hiện đang cư trú tại quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh có người bạn làm chủ một công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên chuyên về dịch vụ vận chuyển hàng hóa. Do chỗ người quen nên bạn tôi muốn vay tôi 1 tỷ và không có lãi vay trên danh nghĩa là tổ chức mượn tiền của cá nhân, tôi thấy đề nghị này cũng ổn vì chỗ thân thiết nên tôi cũng không muốn lấy lãi. Tuy nhiên, việc lãi xuất 0% này rất dễ bị ấn định lãi vay do không phù hợp với thị trường, và chi cục thuế sẽ gửi công văn cho việc đăng ký cho vay không tính lãi. Vậy quy định về ấn định lãi vay là gì? Công văn cho vay không tính lãi năm 2023 ra sao? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn. Để giải đáp câu hỏi trên mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật quản lý thuế 2019
Lãi là gì?
Lãi là phần giá trị lớn hơn, thu được do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ so với giá thành và chi phí tiêu thụ sản phẩm.
Lãi là bộ phận giá trị có được do thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Nếu việc tiêu thụ sản phẩm có lãi thì nó là một bộ phận của doanh thu. Giá thành là toàn bộ hao phí tài sản, sức lao động liên quan đến việc tạo ra sản phẩm.
Trong hạch toán kinh tế, lãi được chia làm hai loại chủ yếu là lãi kế hoạch và lãi thực tế. Lãi kế hoạch là chỉ tiêu dự kiến lãi thu được trong thời gian xác định. Lãi thực tế là lãi có được sau khi trang trải các chỉ phí thực tế trong quá trình tạo ra sản phẩm.
Chi phí lãi vay là gì?
Là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.
Lãi tiền vay bao gồm:
Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản thấu chi;
Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản thấu chi;
Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay;
Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính.
Đăc điểm của chi phí lãi vay:
– Chi phí lãi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá.
– Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện quy định trong chuẩn mực này.
– Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Đối với các công ty, chi phí lãi vay sẽ phụ thuộc vào mức lãi suất chung trong nền kinh tế. Trong thời kỳ lạm phát, chi phí lãi vay sẽ tăng lên do hầu hết các doanh nghiệp phải gánh khoản nợ với lãi suất cao hơn và ngược lại trong thời kỳ lạm phát suy giảm.
Với các doanh nghiệp có khối lượng nợ lớn, chi phí lãi vay ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Trong thời gian khó khăn, các doanh nghiệp mắc nợ nặng có thể không đủ nguồn lực trong việc trả nợ. Do đó, các nhà đầu tư, phân tích cần chú ý tới các tỷ lệ khả năng thanh toán như nợ trên vốn chủ sở hữu và khả năng chi trả lãi vay.
Ấn định thuế theo quy định của pháp luật
Có thể hiểu ấn định thuế là việc doanh nghiệp, cá nhân sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo một con số nhất định nào đó mà cơ quan thuế đã đưa ra.
Việc ấn định thuế phải bảo đảm khách quan, công bằng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thuế. Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp.
Theo Luật quản lý thuế 2019, người nộp thuế sẽ phải nộp số thuế do cơ quan thuế ấn định ở trong các trường hợp sau đây:
Đối với trường hợp vi phạm pháp luật về thuế. (Điều 50 Luật quản lý thuế 2019)
Cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp thuế khoán. (Điều 51 Luật quản lý thuế 2019)
Đối với một số trường hợp xuất nhập khẩu hàng hoá. (Điều 52 Luật quản lý thuế 2019)
Trong đó, trường hợp bị ấn định thuế do vi phạm pháp luật về thuế thuộc các trường hợp sau đây:
Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế;
Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
Không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định;
Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
Mua, trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế;
Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.
Các căn cứ ấn định thuế bao gồm:
Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
So sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, quy mô;
Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực;
Tỷ lệ thu thuế trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành, nghề theo quy định của pháp luật về thuế.
(Điều 50 Luật quản lý thuế 2019)
Chính sách thuế với khoản tiền cho vay không tính lãi
Người nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế phải nộp hoặc các ấn định các yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp và ra thông báo nộp thuế theo nguyên tắc: khách quan, công bằng và đúng luật.
Trên thực tế, các khoản vay mà hợp đồng cho vay không lấy lãi hoặc cho vay với lãi suất 0% có rủi ro cao sẽ bị ấn định lãi suất vay để truy thu thuế do giao dịch không phù hợp với mức lãi suất trên thị trường.
Trường hợp cơ quan thuế không trực tiếp truy thu được thuế từ bên có nghĩa vụ thì khả năng cao cơ quan thuế sẽ truy thu trực tiếp của bên còn lại.
Theo Điểm e Khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 (sửa đổi bổ sung), người nộp thuế bị ấn định thuế trong trường hợp mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường.
Ở đây, việc cho vay, mượn tiền mà không tính lãi suất được hiểu là trao đổi giá trị hàng hóa, dịch vụ mà không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường. Do vậy, trường hợp này có thể bị ấn định thuế – kê khai, nộp thuế theo giá giao dịch thông thường trên thị trường (Điểm e, Khoản 1, Điều 37 – Luật Quản lý thuế 2006).
Cá nhân có thể cho doanh nghiệp vay bằng tiền mặt và doanh nghiệp khi trả nợ cho cá nhân có thể dùng tiền mặt để trả nợ. Khi doanh nghiệp đi vay cá nhân cần có các chứng từ sau:
Hợp đồng vay tiền;
Chứng từ giao dịch;
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN (Nếu có trả tiền lãi vay)
Công văn cho vay không tính lãi năm 2023
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Công văn cho vay không tính lãi năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về mẫu đơn xin ly hôn đơn phương. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Với cách tính lãi suất vay ngân hàng khi vay vốn gần như được mặc định với tất cả cáckhách hàng khi chọn dịch vụ vay tại các ngân hàng. Vì vậy để hợp lý bạn cần lắm được lãi suất vay để có sự lựa chọn phù hợp về số tiền và thời hạn trả nợ phù hợp vơi tình hình tài chính của bạn.
Hiện nay cách tính lãi vay phổ biến nhất mà ngân hàng thường áp dụng là cách tính theo dư nợ giảm dần. Công thức tính được biểu thị như sau:
Lãi phải trả (hàng tháng) = (Dư nợ vay hiện tại x lãi suất vay x số ngày thực tế duy trì dư nợ hiện tại) / 365
Căn cứ Điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BTC quy định về hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng như sau:
Hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng
Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng khi thực hiện giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau bằng tài sản (không phải bằng tiền), đối trừ công nợ, chuyển giao nghĩa vụ nợ thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tại Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP quy định về giao dịch tài chính của doanh nghiệp như sau:
Giao dịch tài chính của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.
Theo quy định thì pháp luật chỉ bắt buộc giữa các doanh nghiệp khi cho vay, trả nợ vay với nhau không được sử dụng tiền mặt chứ không quy định giữa doanh nghiệp và cá nhân.
Như vậy, doanh nghiệp có thể trả khoản vay tư cá nhân bằng tiền mặt mà không vi phạm pháp luật.
Theo Điều 463, 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản như sau:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
“Điều 468. Lãi suất
Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Như vậy, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản sẽ do 2 bên thoả thuận tuy nhiên không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, tương đương mức lãi suất không quá 1,666%/tháng. Nếu vượt quá mức này thì khi xảy ra tranh chấp phần lãi suất vượt quá không có hiệu lực pháp luật.