Trong vài trường hợp, khi cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán trước hạn theo hợp đồng sẽ được chiết khấu thanh toán. Để áp dụng phương pháp chiết khấu thanh toán thì cá nhân, doanh nghiệp cần phải nắm được Quy định về chiết khấu thanh toán theo quy định hiện hành để có thể hạch toán cũng nhu nộp thuế theo đúng quy định. Vì không nắm rõ các quy định về chiết khấu thanh toán mà nhiều cá nhân, doanh nghiệp đã hạch toán và kê khai nộp thuế sai. Vậy, Quy định về chiết khấu thanh toán mới theo quy định hiện hành như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 219/2013/TT-BTC
- Thông tư 96/2015/TT-BTC
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
- Luật số 71/2014/QH13
Chiết khấu thanh toán là gì?
Chiết khấu thanh toán được hiểu là khoản tiền mà người bán giảm trừ cho người mua khi thanh toán trước thời hạn theo hợp đồng. Khoản chiết khấu thanh toán này không liên quan đến hàng hóa hay bất cứ thỏa thuận nào mà chỉ liên quan đến thời hạn thanh toán.
Lưu ý: chỉ có khoản tiền giảm giá do thanh toán trước hạn mới được xem là chiết khấu thanh toán. Nếu việc giảm giá do sản phẩm lỗi hay do mua hàng số lượng lớn thì đó là chiết khấu thương mại.
Quy định về chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán không phải xuất hóa đơn cho bên mua
Bản chất của Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hóa đơn chỉ được tạo lập, xuất cho bên mua khi xảy ra việc bán hàng, cung ứng dịch vụ. Còn chiết khấu thanh toán được hiểu là một khoản chi phí tài chính mà bên bán chấp nhận chi cho bên mua khi thanh toán tiền mua trước thời hạn.
Khoản 1 Điều 5 của Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
…
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. […]”
Như vậy, Chiết khấu thanh toán là khoản chi phí tài chính mà bên bán chấp nhận chi cho bên mua, chứ không phải là việc bán hàng hóa, dịch vụ. Do đó, bên bán và bên mua chỉ lập Phiếu chi và Phiếu thu khi nhận tiền Chiết khấu thanh toán, chứ không lập hóa đơn.
Chiết khấu thanh toán được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC thì doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng những điều kiện sau:
– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
– Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật;
– Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Như vậy, Chi phí Chiết khấu thanh toán được tính chi phí hợp lý khi có hợp đồng mua bán ghi rõ việc Chiết khấu thanh toán và chứng từ thanh toán đúng quy định.
Đối với bên mua, căn cứ vào chứng từ thu tiền, khoản chiết khấu này sẽ được tính vào khoản thu nhập chịu thuế.
Kê khai nộp thuế cho chiết khấu thanh toán
Theo căn cứ tại Điều 7 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định thì đối với trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo tờ khai mẫu số 01/CNKD tại Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này (bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng).
Theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC thì tổ chức chi trả chiết khấu thanh toán và hỗ trợ đạt doanh số được phép kê khai thay cho cá nhân nhận thu nhập trên, với quy định sau:
- Doanh nghiệp thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD.
- Công ty ghi cụm từ “khai thay” vào phần trước cụm từ “người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế” và ký tên, đóng dấu của công ty.
- Công ty nộp hồ sơ khai thuế thay cho cá nhân tại Chi cục Thuế tại nơi mà công ty đặt trụ sở. Trên hồ sơ tính thuế thì chứng từ thu thuế vẫn ghi rõ người nộp thuế là cá nhân kinh doanh.
Hạch toán chiết khấu thanh toán vào tài khoản nào?
Người bán lập phiếu chi và người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán theo căn cứ như sau:
Bên bán: Căn cứ vào phiếu chi
- Nợ 635: Chi phí tài chính.
- Có 131 (bù trừ luôn vào khoản phải thu).
- Có 111, 112: (trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản).
Bên mua: Căn cứ vào phiếu thu
- Nợ 331 (giảm trừ công nợ).
- Nợ 111, 112: (nhận tiền mặt hoặc chuyển khoản).
- Có 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
Quy định về việc nộp thuế Thu nhập cá nhân đối với bên nhận chiết khấu thanh toán
Việc xác định nghĩa vụ thuế Thu nhập cá nhân khi mua hàng hóa nhận được khoản Chiết khấu thanh toán sẽ phụ thuộc vào việc người đó là cá nhân kinh doanh hay cá nhân không kinh doanh; Cụ thể:
Đối với cá nhân không kinh doanh
Trường hợp người mua hàng về chỉ để tiêu dùng và là người tiêu dùng cuối cùng thì hàng hóa mua về không bán lại thì khoản chiết khấu thanh toán không phải chịu thuế Thu nhập cá nhân.
Đối với cá nhân kinh doanh
Đối với cá nhân kinh doanh thì việc chiết khấu thanh toán được căn cứ tại khoản 4 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 về mức chịu thuế suất thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0.5%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1.5%.
- Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
- Riêng đối với hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân: 5%.
Ngoài ra, tại điểm 4 phụ lục 01 về danh mục ngành nghề tính thuế giá trị gia tăng, thuế Thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 hướng dẫn – Các dịch vụ khác không chịu thuế giá trị gia tăng thì thuộc diện chịu thuế Thu nhập cá nhân theo thuế suất 1%.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề hóa đơn điện tử đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về chiết khấu thanh toán mới theo quy định năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về xác nhận tình trạng hôn nhân Hồ Chí Minh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Lãi suất chiết khấu và lãi suất tái chiết khấu khác nhau thế nào?
- Quy định phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ
- Vì sao lãi suất tái chiết khấu thường thấp hơn lãi suất chiết khấu?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC, nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Điều 5 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Thu nhập khác là một trong những thuế thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
– Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật.
– Thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ.
– Thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.
Lưu ý: Khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật sẽ được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.
**Tại bên bán
Cách định khoản cụ thể như sau:
– Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán)
– Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (nếu bù trừ luôn vào khoản thanh toán của khách)
– Có TK 111, 112… (Nếu chi trả khoản chiết khấu bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng)
Lưu ý: Nếu bên nhận chiết khấu thanh toán là cá nhân, bên bán sẽ phải thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân đó với mức thuế suất thuế TNCN 0.5% (theo thông tư 41/2021/TT-BTC). Khoản tiền này được bù trừ trực tiếp vào tiền chiết khấu mà người mua nhận được.
Lúc này kế toán hạch toán như sau:
– Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán)
– Có TK 3335 – Thuế TNCN phải nộp
Có TK 131 – Phải thu khách hàng (nếu bù trừ luôn vào tiền thanh toán)
Có TK 111, 112…(nếu chi trả chiết khấu bằng tiền mặt, tiền gửi)
**Tại bên mua
Cách định khoản như sau:
– Nợ TK 111, 112… (Nếu nhận được khoản chiết khấu bằng tiền mặt, tiền gửi)
– Nợ TK 331 – Phải trả người bán (nếu bù trừ luôn vào khoản công nợ phải trả)
– Có TK 515 – Doanh thu tài chính (số tiền được chiết khấu)