Một trong những phương pháp được sử dụng trong marketing với mục đích kích thích sự mua sắm, sử dụng hàng hoá, dịch vụ của người tiêu dùng đó là chiết khấu. Hình thức này thường được người mua ưu thích bởi sẽ luôn cảm thấy nhận mua được hàng hoá, sử dụng những sản phẩm dịch vụ với mức giá ưu đãi và mang lại hiệu quả lớn cho doanh nghiệp. Trên thị trường giao thương sẽ thường nghe thấy thuật ngữ chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại, vậy giữa hai chiết khấu này khác nhau như thế nào là thắc mắc của nhiều bạn đọc. Hãy theo dõi nội dung bài viết “Phân biệt chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán” dưới đây của Luật sư X để hiểu rõ về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Chiết khấu thanh toán được hiểu là như thế nào?
Chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ được hưởng được hiểu là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng bởi vì do khách hàng mua hàng hoá, dịch vụ và đã trả tiền thanh toán trước thời hạn.
Hiểu theo cách đơn giản, thì ta nhận thấy chiết khấu thanh toán được hiểu cơ bản là khoản tiền người bán giảm cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Chiết khấu thanh toán được hiểu là khoản mà người bán giảm trừ cho người mua khi thanh toán trước thời hạn theo hợp đồng, nhìn chung, khoản tiền chiết khấu thanh toán không liên quan đến hàng hóa mà chỉ liên quan đến thời hạn thanh toán và thỏa thuận giữa các chủ thể là những người mua và người bán.
Phương pháp hạch toán kế toán chiết khấu thanh toán như thế nào?
– Tại bên chiết khấu thanh toán (bên chi tiền):
Chủ thể là bên chiết khấu thanh toán lập chứng từ chi hoặc chứng từ khấu trừ công nợ, căn cứ vào chứng từ, ghi như sau:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính: Tổng chiết khấu thanh toán phải trả.
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (nếu bù trừ luôn vào khoản phải thu).
Có các TK 111, 112: Nếu trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
– Tại bên nhận chiết khấu thanh toán (bên nhận tiền):
Chủ thể là bên nhận chiết khấu thanh toán lập chứng từ thu hoặc chứng từ khấu trừ công nợ, căn cứ vào chứng từ, ghi như sau:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (nếu giảm trừ công nợ).
Nợ các TK 111, 112: Nếu nhận tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Tổng chiết khấu thanh toán được hưởng.
Phân biệt chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán
Tiêu chí | Chiết khấu thương mại | Chiết khấu thanh toán |
Khái niệm | Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. | Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồngChiết khấu thanh toán được hạch toán khi khách hàng thanh toán trong hoặc trước thời hạn mà 2 bên đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán. |
Nội dung | Chiết khẩu thương mại phản ánh phần chiết khấu mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do họ đã mua hàng hóa với khối lượng lớn đã ghi trên hợp đồng kinh tế thỏa thuận về chiết khấu thương mại. | Chiết khấu thanh toán không được ghi giảm giá trên hóa đơn bán hàng. Đây là một khoản chi phí tài chính công ty chấp nhận chi cho người mua. Người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán. Các bên căn cứ chứng từ thu, chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. |
Cách hoạt toán | Chiết khấu thương mại được hạch toán khi khách hàng mua với số lượng lớn, đạt hoặc vượt định mức mà bên bán đặt ra.Số chiết khấu thương mại thực tế phát sịnh tại bên bán:Nợ TK 521 ( chiết khấu thương mại)Nợ TK 3331 ( thuế VAT)Có TK 111/112/131+ Kết chuyển:Nợ TK 511Có TK 521– Đối với bên mua hàng:Nợ TK 111/112/331Có TK 156Có TK 1331 | Cách hạch toán:– Đối với bên bán:Nợ 635Có 131 (Nếu giảm trừ công nợ)Có 111 (Nếu trả lại tiền)– Đối với bên muaNợ 331 (Nếu giảm trừ công nợ)Nợ 111 (Nếu nhận tiền mặt)Có 515Chú ý:– Chiết khấu thanh toán được tính trên số tiền thanh toán nên bao gồm cả thuế GTGT |
Giảm trừ | Chiết khấu thương mại được giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn hoặc xuất hóa đơn điều chỉnh giá cho các hóa đơn trước đó. Do vậy, chiết khấu thương mại được giảm trừ thuế GTGT lẫn thuế TNDN. | Chiết khấu thanh toán không được giảm trừ vào doanh thu (tức không được giảm thuế GTGT) nhưng được đưa vào chi phí hoạt động tài chính (được giảm trừ thuế TNDN). Bên nhận chiết khấu thanh toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính (xem phần hạch toán theo hướng dẫn Thông tư 200/2014/TT-BTC). |
Khoản chiết khấu thanh toán có phải kê khai thuế giá trị gia tăng không?
Theo quy định tại khoản 1 điều 5, thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 31/12/2013 quy định về những đối tượng không chịu thuế cụ thể có nội dung như sau:
“Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.”
Theo đó, ta nhận thấy rằng, theo quy định của pháp luật hiện hành thì các khoản thu chiết khấu thanh toán không phải kê khai và tính nộp thuế Giá trị Gia tăng.
Khoản chiết khấu thanh toán có phải kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Căn cứ quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành ngày Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Điều 5 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về nội dung sau đây:
“Điều 7: Thu nhập khác
Thu nhập khác bao gồm:
15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.”
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, thu nhập khác là một trong những thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo đó, các khoản nhận được từ chiết khấu thanh toán được hiểu là thu nhập khác phải chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề hóa đơn điện tử đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Phân biệt chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ thám tử tìm người, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Câu hỏi thường gặp:
Chiết khấu kinh doanh được hiểu là phần tỷ lệ giảm giá mà người bán dành cho người mua. Việc chiết khấu trong kinh doanh sẽ có mục đích thúc đẩy những như cầu mua hàng với số lượng lớn của khách hàng. Chiết khấu này thường được đi kèm với các điều kiện như: thanh toán bằng tiền mặt, mua với số lượng bao nhiều thì được chiết khấu hay thanh toán trước hạn…
Chiết khấu khuyến mại: Là khoản trợ cấp do người bán dành cho người mua, nó kích thích người mua thanh toán hoặc đưa ra quyết định mua hàng trong thời gian vô cùng nhanh chóng. Đây là một kỹ thuật cực kì tốt trong bán hàng và là là hình thức chiết khấu phổ biến hiện nay
Mặc dù tất cả các tính năng khác cụ thể như cơ sở phát hành giảm giá và ghi (hoặc thiếu) trong sổ sách của các tài khoản có thể khác nhau, cả hai đều là giảm giá, giống như tên gọi. Điều này cũng ngụ ý rằng chúng liên quan đến việc giảm chi phí mà các chủ thể là những người mua sẽ phải chịu vì lợi ích của doanh nghiệp đạt được lợi thế nhất định phụ thuộc vào loại chiết khấu được cung cấp.
Giảm giá thông thường được định nghĩa là một khoản phụ cấp cho các tình huống cụ thể. Giảm giá được phát hành bởi người bán cho người mua và do đó nó không phải là tiền mặt thực tế. Thay vào đó, nó chỉ là khoản khấu trừ của lượng tiền mặt mà các chủ thể là những người bán phải trả cho người mua nếu họ đáp ứng các tiêu chí nhất định tùy thuộc vào loại.