Trên thị trường giao thương hàng hoá thường bắt gặp các cụm từ như chiết khấu thương mại, chiết khấu hàng hoá. Khi mua hàng với số lượng lớn và được giảm giá thì được hiểu đó là chiết khấu thương mại, trong trường hợp mua hàng mà thực hiện thanh toán trước thời hạn đã ký kết và bên bán giảm giá đó được xem là chiết khấu thanh toán. Vậy khi mua hàng, thanh toán với phương thức như vậy thì việc hạch toán chiết khấu thanh toán bên mua như thế nào? Bạn đọc hãy tham khảo nội dung bài viết dưới đây của Luật sư X để hiểu về quy định pháp luật này.
Chiết khấu thanh toán là gì?
Chiết khấu thanh toán (Payment discount) là khoản tiền bên bán giảm trừ cho bên mua do bên mua thanh toán tiền trước thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng.
Ví dụ: Bạn mua một chiếc tivi từ công ty A, có quy định: nếu bạn thanh toán trước thì sẽ được giảm giá 10%. Khoản 10% này chính là chiết khấu thanh toán mà bạn được hưởng do thanh toán sớm.
Lưu ý rằng chỉ có khoản giảm giá do thanh toán trước hạn mới được xem là chiết khấu thanh toán. Nếu giảm giá do sản phẩm lỗi hay do mua hàng số lượng lớn thì đó là chiết khấu thương mại. Cần phân biệt rõ hai trường hợp này để hạch toán đúng.
Chiết khấu thanh toán có đặc điểm như thế nào?
Chiết khấu thanh toán không liên quan gì tới hàng hóa mà chỉ liên quan đến thời hạn thanh toán và thỏa thuận giữa bên mua và bên bán vì vậy không thể ghi giảm giá trị hàng hóa tăng giá vốn được.
Trường hợp chiết khấu thanh toán chi trả cho cá nhân có chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Đối với cá nhân mua về để tiêu dùng, không thực hiện bán lại: Căn cứ vào khoản 1, Điều 2, Luật 71/2014/QH13 thì khoản chiết khấu thanh toán cá nhân được nhận không thuộc thu nhập từ kinh doanh và không thuộc diện chịu thuế TNCN
– Đối với trường hợp cá nhân là đại lý kinh kinh doanh hàng hóa
Cá nhân là đại lý bán hàng hóa nếu nhận được khoản chiết khấu thanh toán thì sẽ thuộc thu nhập tính thuế TNCN
Đối với công ty thực hiện chi trả khoản chiết khấu thanh toán cho các cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân và theo tờ khai thuế mẫu 01/CNKD được ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính
Công ty thực hiện nộp hồ sơ khai thuế cho cá nhận tại địa chỉ Chi cục thuế nơi mà Công ty đặt trụ sở chính. Trên hồ sơ tính thuế và chứng từ thu thuế vẫn ghi người nộp thuế là cá nhân kinh doanh
Như vậy các khoản chiết khấu thanh toán sẽ không ghi giảm trên hóa đơn. Quy định khoản chiết khấu này tương đương với chi phí lãi vay và thu nhập tài chính áp dụng với lãi xuất đi vay nên cân nhắc khi tính vào chi phí bán hàng.
Những quy định về chiết khấu thanh toán
Sau khi mua hàng, bạn thanh toán tiền hàng tước thời hạn được cam kết trong hợp đồng. Theo thỏa thuận, bạn sẽ được một khoản chiết khấu thanh toán. Khoản chiết khấu thanh toán sẽ không liên quan gì đến giá bán, mà thuộc vào phần chi phí tài chính của hai bên để cùng thúc đẩy phát triển kinh doanh. Chính vì vậy cần tuân thủ một số quy định dưới đây:
Về hóa đơn:
Trên hóa đơn bán hàng tuyệt đối không ghi nhận khoản chiết khấu thanh toán này để giảm giá cho khách hàng.
Chứng từ để thực hiện chiết khấu thanh toán:
Đối với người bán là phiếu chi, đối với người mua là phiếu thu. Căn cứ vào những chứng từ này để hạch toán và để xác định thuế TNDN. Đặc biệt, do từ năm 2015 từ mức chiết khấu thanh toán không còn bị khống chế nên tất cả hết chi phí CKTM sẽ được trừ hết.
Khoản chiết khấu thanh toán:
Được tính trên số tiền khách hàng phải thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. Khoản này sẽ được tính vào chi phí tài chính của công ty.
Thuế TNCN
• Chịu 1% thuế TNCN trường hợp đại lý bán hàng là cá nhân nhận được chiết khấu thanh toán của công ty.
• Khi đó thì doanh nghiệp bán hàng chịu trách nhiệm khai và nộp thay cho cá nhân theo mẫu số 01/CNKD và hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu khai thuế lần đầu).
• Trong mẫu trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” bạn phải nhớ điền “Khai thay”, ký tên và đóng dấu đầy đủ. Còn hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn để thông tin của cá nhân kinh doanh.
• Sau khi hoàn tất hồ sơ bạn gửi lên Chi cục Thuế nơi Công ty đặt trụ sở chính.
• Đồng thời bù trừ công nợ trước khi chi trả cho đại lý.
Hạch toán chiết khấu thanh toán bên mua như thế nào?
– Người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán. Căn cứ vào phiếu thu, chi 2 bên hạch toán chiết khấu thanh toán như sau:
Bên bán: Căn cứ vào phiếu chi hạch toán như sau:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 131: (bù trừ luôn vào khoản phải thu)
Có TK111, 112: (tiền mặt hoặc chuyển khoản)
– Hạch toán chiết khấu thanh toán với bên mua như sau
Nợ TK 331 áp dụng với trường hợp giảm trừ công nợ
Nợ TK 111, 112: (tiền mặt hoặc chuyển khoản)
Có TK 515: ( ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính)
Ví dụ thực tế: Công ty kế toán XYZ xuất hàng bán cho công ty A hàng hóa với tổng giá trị thanh toán là 150.000.000 triệu, ghi nhận thanh toán bằng chuyển khoản. Khách hàng thanh toán sớm được chiết khấu 1,5% .Công ty kế toán XYZ thực hiện hach toán chiết khấu thanh toán bằng tiền mặt.
Hach toán chiết khấu thanh toán
Th1: Với bên bán
Phản ánh tài khoản chiết khấu thanh toán 1,5% như sau:
Nợ TK 635: 1,5% x 150.000.000 = 2.250.000 đồng
Có TK 111: 1,5% x 150.000.000 = 2.250.000 đồng
TH2: Hạch toán với bên mua
Nợ TK 111: 2.250.000 đồng
Có TK 515: 2.250.000đồng
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Hạch toán chiết khấu thanh toán bên mua như thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ thành lập công ty tnhh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Câu hỏi thường gặp:
Chiết khấu thanh toán được dùng với mục đích là tránh bị khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp quá lâu nên nó được xem là một công cụ tài chính (chi hoạt động tài chính) đối với bên bán và là khoản thu tài chính đối với bên mua chứ không phải là bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ. Nên khi phát sinh 2 bên không cần lập hóa đơn và không phải kê khai thuế GTGT cho khoản chiết khấu thanh toán mà chỉ cần lập chứng từ thu đối với bên được thu tiền, lập chứng từ chi đối với bên chi tiền hoặc lập chứng từ khấu trừ vào khoản thanh toán của 2 bên.
Chứng từ để xác định và hạch toán chiết khấu thanh toán bao gồm:
– Hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng phải ghi rõ tỷ lệ hoặc số tiền chiết khấu thanh toán,
– Chứng từ thu, chi tiền hoặc chứng từ khấu trừ công nợ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3, Thông tư 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 31/3/2014 quy định về hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ, hóa đơn là chứng từ do người bán lập, người bán cấp phát cho bên còn lại. Qua đó, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, đơn giá, số lượng cung ứng dịch vụ theo quy định. Vì vậy, về chiết khấu thanh toán không cần phải lập hóa đơn cho bên mua, bởi vì đây là loại chi phí mà bên bán sẵn sàng chi để khuyến mãi cho bên mua.