Tổn thương về tinh thần cũng là tổn thương mà pháp luật đánh giá là cần phải có những chế tài điều chỉnh nghiêm khắc. Vậy nên với những hành vi như xúc phạm danh dự, nhân phẩm người cũng là những hành vi vi phạm pháp luật, đó là hành vi đem lại những tổn thương cho người khác bằng lời nói, gây ảnh hưởng đến uy tín, gây thiệt hại về danh dự, nhân phẩm cho người khác. Tuy nhiên, từng mức độ ảnh hưởng mà pháp luật sẽ áp dụng những chế tài khác nhau, vậy nên cần phải hiểu rõ được những vấn đề liên quan đến hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác. Vậy khi bị xúc phạm danh dự nhân phẩm thì phải làm sao? Muốn khởi kiện thì viết Mẫu đơn khởi kiện xúc phạm danh dự nhân phẩm như thế nào?
Luật sư X sẽ cung cấp những thông tin liên quan đến vấn đề này trong bài viết sau.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác?
Hiện nay, pháp luật hiện hành chưa có một quy định cụ thể thế nào là xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản như sau: xúc phạm danh dự nhân phẩm là dùng những lời lẽ thô bỉ, tục tĩu để nhục mạ nhằm hạ uy tín gây thiệt hại về danh dự, nhân phẩm cho người khác.
Bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm thì nên tố cáo công an hay khởi kiện ra tòa?
Tại Điều 20 Luật Hiến pháp 2013 đã nêu rõ:
Theo đó, mọi cá nhân đều được pháp luật bảo vệ về danh dự, nhân phẩm. Người thực hiện hành vi làm nhục người khác có thể phải chịu các trách nhiệm sau:
– Bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng (khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021);
– Bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 (mức phạt thấp nhất là phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; mức phạt cao nhất là tư 02 – 05 năm tù).
– Bồi thường thiệt hại cho người bị làm nhục (Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015)
Trong đó, theo quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự năm 2015, thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
– Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
– Thiệt hại khác do luật quy định.
Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bồi thường thêm một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm phải gánh chịu.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần sẽ do các bên thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì mức bồi thường tối đa là không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Về thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm cư trú (theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm có quyền tố cáo đến cơ quan công an để điều tra và xử phạt hành chính. Trường hợp bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm nghiêm trọng, có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác. Mặt khác, nếu không muốn người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm bị truy cứu trách nhiệm hình sự có thể làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết yêu cầu bồi thường.
Thủ tục khởi kiện người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm
Căn cứ khoản 1 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm Đơn khởi kiện, trong đó thể hiện các nội dung:
– Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.
– Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện.
– Tên, nơi cư trú/trụ sở của bên khởi kiện; người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Đơn khởi kiện được gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người có hành vi xúc phạm danh dự thường trú hoặc tạm trú.
Theo đó, thời gian giải quyết thường kéo dài từ 06 – 08 tháng tùy theo tính chất phức tạp của vụ việc.
Mức xử phạt của tội xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác
Tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, người làm nhục người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác.
Theo đó, tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định các khung hình phạt đối với tội này như sau:
Hình phạt chính:
– Khung 01:
Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
– Khung 02:
- Phạt tù từ 03 tháng – 02 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Đối với 02 người trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với người đang thi hành công vụ;
- Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% – 60%.
– Khung 03:
Phạt tù từ 02 – 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Làm nạn nhân tự sát.
Hình phạt bổ sung:
Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Mẫu đơn khởi kiện xúc phạm danh dự nhân phẩm
Hướng dẫn chi tiết viết Mẫu đơn khởi kiện xúc phạm danh dự nhân phẩm
Khi làm Đơn tố cáo, cần lưu ý ghi đầy đủ, chính xác thông tin của bên tố cáo, trường hợp biết rõ thông tin của bên bị tố cáo thì ghi nội dung thông tin này vào
Đặc biệt, nội dung đơn tố cáo phải được trình bày khoa học, rõ ràng, diễn tả lại hành vi phạm tội theo trình tự không gian thời gian cụ thể để qua đó, cơ quan chức năng xác định có hay không hành vi vi phạm pháp luật để tiến hành xem xét, thẩm định đơn theo quy định.
Dưới đây là hướng dẫn chi tiết Đơn tố cáo hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm trên Facebook:
– Nội dung tố cáo: Hành vi có dấu hiệu phạm Tội vu khống, Tội làm nhục người khác, đưa thông tin, sự việc sai sự thật lên Facebook của chủ tài khoản Facebook …
– Tôi xin trình bày lại sự việc như sau:
Bà Nguyễn Thị A – chủ nhân của tài khoản Facebook mang tên….
Thời gian gần đây, bà A đã sử dụng trang Facebook mang tên… liên tục công khai đăng những dòng trạng thái trên trang cá nhân với những lời lẽ, nội dung sai sự thật, những lời lẽ cố ý xúc phạm, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của tôi.
Trong bài viết trên Facebook của bà B như sau: ….
(Những lời lẽ vu khống, xúc phạm tôi xin đính kèm hình ảnh tôi đã chụp lại nội dung bà B đã đăng trên Facebook đính kèm đơn này)
Điều này không chỉ ảnh hưởng tới cá nhân tôi mà còn ảnh hưởng tới cả công việc, gia đình và mọi người xung quanh tôi khiến tôi rất bức xúc.
Hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm (đặc biệt là qua mạng xã hội) là hành vi đáng lên án, bởi nó có tác động rất xấu không chỉ đối với những người là nạn nhân mà còn có tác động xấu đến cả xã hội nói chung. Hành vi này không chỉ vi phạm pháp luật mà còn vi phạm tới chuẩn mực đạo đức, xã hội.
Hành động phát tán những thông tin bịa đặt, phản cảm như trong bài viết trên đã để lại hậu quả rất lớn, danh dự, nhân phẩm của tôi bị xúc phạm nghiêm trọng, làm hạn chế rất nhiều trong công việc cũng như cuộc sống bình thường của tôi.
Tại Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
“Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.”
Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015:
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.”
Để bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình đồng thời ngăn chặn hành vi nêu trên, nay tôi viết đơn này tố cáo bà B vì đã thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm tội làm nhục người khác được quy định tại điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Vì những lý do trên, kính đề nghị Quý Cơ quan:
– Yêu cầu bà B dừng ngay hành vi đăng những dòng trạng thái trên trang cá nhân với những lời lẽ, nội dung bịa đặt, sai sự thật, cố ý xúc phạm, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của tôi.
– Buộc bà B đăng bài viết để chế độ công khai xin lỗi tôi trên mạng xã hội.
– Xác minh, điều tra, làm rõ hành vi vi phạm, khởi tố vụ án, khởi tố bị can và xử lý theo quy định của pháp luật, trả lại công bằng và bảo vệ cuộc sống bình yên cho tôi, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền con người theo quy định pháp luật.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục khởi kiện xúc phạm danh dự nhân phẩm như thế nào?
- Nhắn tin xúc phạm người khác sẽ bị xử phạt như thế nào?
- Tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác trên facebook bị xử phạt thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn khởi kiện xúc phạm danh dự nhân phẩm” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Khi có đầy đủ chứng cứ chứng minh về việc có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, gây hậu quả nghiêm trọng đến danh dự và nhân phẩm thì người dân có quyền làm Đơn tố cáo gửi cơ quan công an để được giải quyết kịp thời.
Thủ tục tố cáo hành vi làm nhục người khác thực hiện như sau:
Bước 01: Thu thập tài liệu, chứng cứ về hành vi làm nhục người khác
Chứng cứ, tài liệu có thể là hình ảnh, tin nhắn, file ghi âm, video… có liên quan đến hành vi làm nhục.
Bước 02: Chuẩn bị hồ sơ
Khi tố cáo tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận tố cáo, tố giác tin báo tội phạm, cần chuẩn bị một số giấy tờ sau:
– Đơn tố cáo về hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm người khác;
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;
– Các tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Bước 03: Tố cáo tại cơ quan có thẩm quyền
Người bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm gửi đơn tố cáo tới một trong các cơ quan có thẩm quyền nêu trên, trong đó đơn giản nhất người dân có thể tới cơ quan công an nơi cư trú để tố cáo.
Thời gian giải quyết đối với các tin báo tội phạm thông thường là 20 ngày, với các vụ việc phức tạp có thể kéo dài thời gian nhưng không quá 02 tháng.
Hành vi nêu trên cấu thành tội Làm nhục người khác tại Điều 155 BLHS 2015 khi hành vi đó mang tính chất nghiêm trọng, gây hậu quả xấu đến thanh danh, uy tín của người bị hại thậm chí gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc nạn nhân có thể nghĩ quẩn mà tự sát.
Đối với những trường hợp gây ra hậu quả nghiêm trọng như vậy, người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật về tội Làm nhục người khác tại Điều 155 BLHS 2015