Xin chào mọi người và Luật Sư, tôi có một mảnh đất muốn chia đôi để bán. Tuy nhiên thì tôi được thông báo rằng mảnh đất thổ cư này của tôi không đủ diện tích để tách đôi thửa đất này. Nếu như mà để bán một thửa thì lại quá rộng rất ít người mua nên tôi vẫn muốn tách. Cho nên tôi muốn hỏi đất thổ cư có diện tích một thửa tối thiểu là bao nhiêu? Rất mong nhận được câu trả lời từ mọi người. Để giải đáp thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Diện tích đất thổ cư tối thiểu la bao nhiêu?” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Diện tích đất thổ cư tối thiểu là bao nhiêu?
Quy định đối với diện tích đất thổ cư tối đa và tối thiểu được áp dụng cho từng khu vực cần cấp sổ đỏ. cụ thế:
-Đối với khu vực cấp phường, xã,diện tích đất thổ cư được cấp tối thiểu là 30m2 và tối đa là 90m2 .
-Đối với khu vực cấp quận/huyện/thị trấn hoặc các xã giáp ranh, diện tích đất thổ cư được cấp tối thiểu là 60m2 và tối da là 120m2
-Đối với khu vực các xã ở vùng đồng bằng, diện tích đất thổ cư được cấp tối thiểu là 80m2 và tối đa 180m2
-Đối với các khu vực xã ở vùng trung du, diện tích đất thổ cư được cấp tối thiểu là 120m2 và tối đa là 240m2
-Đối với khu vực các xã ở vùng miền núi, diện tích đất thổ cư được cấp tối thiểu là 150m2 và tối đa là 300m2
Ngoài ra, với những mảnh đất lớn hơn hạn mức tối đa có thể phân chia làm nhiều mảnh nhỏ. Tuy nhiên, tiêu chuẩn về kích thước vẫn phải đảm bảo chiều dài và chiều rộng lớn hơn 3m so với chỉ giới xây dựng. Bên cạnh đó, diện tích không được nhỏ hơn 30m2 đối với khu vực cấp quận/huyện/ thị trấn và phải lớn hơn 50% diẹn tích hạn mức giao đất đối với các khu vục khác.
Quy định về điều kiện để được cấp sổ đỏ
Thông thường, đối với hộ gia đình, cá nhân có đất nhưng chưa được cấp sổ đỏ thì chủ đất sẽ làm thủ tục để cấp sổ đỏ lần đầu cho mảnh đất này: các trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu thường gặp trên thực tế đó là cấp sổ đỏ cho đất khai hoang; cấp sổ đỏ cho đất mua bằng giấy tờ viết tay chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp sổ đỏ cho đất tách thửa…
Căn cứ theo Luật đất đai 2013, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất nếu muốn được cấp sổ đỏ phải đáp ứng được các điều kiện cơ bản sau đây:
+) Có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đấ, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
– Được thừa kế, tặng cho hợp pháp, giấy tờ giao nhà tình nghĩa, tình thương gắn liền với đất.
– Giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ có thẩm quyền chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
– Bên cạnh đó những giấy được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
+ Trường hợp không có 1 trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai thì phải được Ủy ban nhân dân xã xác định là khi sử dụng đất ổn định, lâu dài, không có tranh chấp.
+ Trường hợp mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay trước ngày 01.01.2008 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng phải được Ủy ban nhân dân xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị của địa phương.
– Sử dụng đất ổn định, đất đang không có tranh chấp.
– Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với đất theo quy định của pháp luật.
– Đáp ứng được diện tích tối thiểu để cấp sổ theo quy định cụ thể của từng địa phương.
Đó là những điều kiện cơ bản mà người sử dụng đất phải có khi muốn làm thủ tục cấp sổ đỏ cho đất của mình, thiếu một trong những yếu tố trên thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng không thể làm thủ tục cấp sổ đỏ. Do vậy, trước khi làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người dân cần phải lưu ý những yếu tố như trên, xem xét mảnh đất của mình có đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ hay không.
Diện tích đất thổ cư theo quy định khi làm sổ cấp quyền sử dụng đất
Tùy vào mục đích sử dụng và nguồn gốc của từng loại đất thì diện tích sử dụng cũng có sự thay đổi. Dưới đây là những trường hợp phổ biến thường xuất hiện:
Đất thuộc sở hữu của hộ gia đình hay đất nông nghiệp được sở hữu tư nhân xuất phát từ chuyển nhượng, thừa kế, được cho thuê lại hay thuê lại quyền được sử dụng đất …hoặc được cho thuê bởi nhà nước thì sẽ không bị giới hạn diện tích sử dụng.
Trong trường hợp đất đó được Nhà nước giao cho hộ gia đình, tổ chức tư nhân với mục đích phục vụ cho nuôi trồng cây hàng năm, làm muối, hoặc phát triển lĩnh vực thủy sản thì bị giới hạn mức được giao. Tổng hạn mức được giao sẽ không vượt quá 5 ha.
Đất nông nghiệp được sở hữu bởi các hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tạm trú khác với nơi có đất sử dụng để ở thì sẽ được tiếp tục sử dụng. Nếu đất được giao bởi Nhà nước mà không thu tiền thuê đất thì sẽ được áp dụng theo quy định của Điều 129 chương X của bộ Luật Đất đai năm 2013.
Những trường hợp không thể tách đất được?
Một số trường hợp theo quy định không được phép tách ra thành mảnh nhỏ:
Đất được quy hoạch để phát triển các dự án về nhà ở, công trình đấu giá xây dựng nhà ở đã được Nhà nước cấp thẩm quyền sở hữu và thông qua.
Diện tích nhà thuê thuộc thẩm quyền sở hữu của Nhà nước, người thuê mảnh đất đó chưa hoàn thiện các thủ tục hồ sơ mua bán hay được cấp sổ đất theo quy định của pháp luật.
Những thửa đất, nhà biệt thự cũ nằm trong danh sách di sản mang tính lịch sử cần được bảo tồn và sửa chữa theo quy chế của Nhà nước.
Đất nằm trong khu vực bị Nhà nước thu hồi.
Các thửa đất không đủ điều kiện được cấp sổ đỏ.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Vấn đề “Diện tích đất thổ cư tối thiểu là bao nhiêu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Mức bồi thường thu hồi đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Chồng có thể là người đại diện theo pháp luật của vợ?
- Khi nào người nước ngoài được nhập cảnh vào Việt Nam?
Câu hỏi thường gặp
Theo Nghị định 43/2014/ NĐ-CP, Điều 3 Quyết định 20/2017/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 11 tháng 6 năm 2017 quy định về hạn mức giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân tại Điều 5 có quy định về hạn mức tối thiểu giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Như vậy, nếu như mảnh đất của bạn có diện tích dưới 30m2 sẽ không đủ điều kiện về diện tích tối thiểu để tách thửa để được cấp giấy chứng nhận nhà đất.
Với các hộ gia đình, tổ chức, tư nhân được Nhà nước giao các loại đất khác nhau gồm có đất trồng cây hàng năm,đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không được quá 5 ha.
Với những gia đình, cá nhân có nơi ĐK hộ khẩu thường trú khác với nơi có đất thì sẽ được tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng. Nhưng nếu đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng thì sẽ được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.
Phân loại đất được lên thổ cư bao gồm những loại nào? Theo Khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc và mục đích sử dụng đất cho tất cả các loại đất. Những loại đất không phải là đất ở, muốn xây dựng nhà ở đều cần phải tiến hành thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất. Ngoại trừ các loại đất ở đô thị, đất ở nông thôn, những loại đất dưới đây có thể chuyển thành đất thổ cư:
–Nhóm đất nông nghiệp
–Nhóm đất phi nông nghiệp
–Nhóm đất chưa sử dụng