Chào Luật sư, theo quy định hiện nay thì đất đấu thầu của xã được quy định thế nào? Gia đình tôi có đấu thầu được đất nhưng hiện nay vẫn chưa xin được sổ đỏ. Ba tôi đã nhiều lần liên lạc với bên ủy ban để được cấp sổ nhưng họ cứ hứa hết lần này đến lần khác mà không giải quyết. Bây giờ gia đình tôi nên làm gì? Hiện nay đất đấu thầu của xã được quy định thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn về vấn đề trên như sau:
Thẩm quyền giao đất được quy định như thế nào?
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
+ Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.
+ Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Như vậy Ủy ban nhân dân xã sẽ chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích của Ủy ban cấp xã. Vì vậy việc bán đất cho bà bạn khi đó là trái thẩm quyền.
Đặc điểm của đất đấu thầu hiện nay là gì?
Đất đấu thầu thực chất là đất công ích của địa phương được xã cho người dân hoặc hộ gia đình thuê lại. Căn cứ vào quy đất, đặc điểm và nhu cầu của mỗi địa phương mà xã/ phường/ thị trấn được thành lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương. Bởi vì bản chất là đất nông nghiệp cho thuê nên bạn sẽ không được làm sổ đỏ, theo Khoản 2 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014.
Đối với đất đấu thầu, thời hạn cho thuê đất là không quá 5 năm theo Khoản 5 Điều 126 Luật Đất đai 2013. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể gia hạn thời hạn cho thuê đất công ích (đất đấu thầu) tùy thuộc theo quỹ đất của địa phương, nhu cầu sử dụng đất của người sử dụng đất và phải sử dụng đúng mục đích được giao, cho thuê.
Đất đấu thầu của xã được quy định thế nào?
Thủ tục đấu giá đất công ích của UBND xã được quy định cụ thể tại Chương II Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP về việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. Các bước đấu giá theo trình tự như sau: Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất; Chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất; Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất; Xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá; Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất; Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất; Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Sau khi đã nộp tiền sử dụng đất thì sẽ tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá.
Xin lưu ý, các địa phương sẽ có văn bản hướng dẫn chi tiết hơn về trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân xã sử dụng đất công ích để mở rộng sản xuất cho người dân được không?
Tại khoản 1, 2, khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định về việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích như sau:
“Điều 132. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
- Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất. - Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương. - Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.”
Như vậy trong hạn mức 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn xã, sau khi đã sử dụng vào các mục đích công ích như:
- Xây dựng các công trình công cộng của xã
- Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng
- Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương
Sau đó còn dư thì đất công ích mới được giao cho các hộ gia đình để mở rộng sản xuất nông nghiệp.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đất đấu thầu của xã được quy định thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến hợp đồng mua bán nhà đất đơn giản Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng như thế nào?
- Các trường hợp được trợ giúp pháp lý miễn phí là ai?
- Đất sản xuất kinh doanh có được xây khách sạn
Câu hỏi thường gặp:
Cụ thể tại gồm các bước như sau:
– Bước 1: Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất
– Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất
– Bước 3: Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
– Bước 4: Xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá
– Bước 5: Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
– Bước 6: Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
– Bước 7: Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
– Người tham gia đấu giá theo thứ tự trả giá trực tiếp bằng lời nói. Sau mỗi lần trả giá, đấu giá viên lặp lại rõ ràng và bằng lời nói giá thầu cao nhất 03 (ba) lần, mỗi lần 30 (ba mươi) giây và liên tục cho đến khi không còn giá thầu nào nữa và người có giá trả cao nhất và cao hơn giá khởi điểm là người chiến thắng cuộc đấu giá.
– Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được giá cao nhất và cao hơn giá khởi điểm và không còn người trả giá.
Đấu giá đất được tổ chức thông qua UBND cấp quận, huyện trở lên. Trước khi thực hiện đấu giá đất, các cơ quan, tổ chức phải đăng tải các thông tin như giá đất, vị trí đất trên các phương tiện thông tin đại chúng và đồng thời phải phụ trách việc nhận thầu. Trong các cuộc đấu giá đất có giá trị cao, các cơ quan, tổ chức có thể tiến hành xem xét tài chính của cá nhân, doanh nghiệp để xác minh người tham gia có đủ tài chính để mua bất động sản.