Đất đấu thầu là một trong những loại đất được sử dụng phổ biến tại các địa phương hiện nay. Theo đó, đây là loại đất được sử dụng vào mục đích công ích của địa phương, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho người dân hoặc hộ gia đình thuê lại. Mặc dù phổ biến như vậy nhưng nhiều người vẫn chưa nắm rõ quy định pháp luật liên quan đến loại đất này. Nhiều độc giả gửi câu hỏi đến cho chúng tôi băn khoăn không biết theo quy định hiện hành, đất đấu thầu có được cấp sổ đỏ không? Đất đấu thầu có được bồi thường khi thu hồi đất không? Quy định về việc cho thuê đất đấu thầu hiện nay như thế nào? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Đất đấu thầu là loại đất gì?
Đất đấu thầu thực chất là đất công ích của địa phương được xã cho người dân hoặc hộ gia đình thuê lại. Căn cứ vào quy đất, đặc điểm và nhu cầu của mỗi địa phương mà xã/ phường/ thị trấn được thành lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đồng thời, việc lập quỹ đất công ích được căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương mà mỗi xã, phường, thị trấn sẽ được lập quỹ đất công ích theo quy định.
Ngoài ra, đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương;
Giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Đất đấu thầu có được cấp sổ đỏ?
Theo Khoản 2 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Căn cứ theo quy định trên có thể thấy, đất đấu thầu có bản chất là đất nông nghiệp cho thuê nên bạn sẽ không được làm sổ đỏ. Ngoài ra, căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Như vậy, có thể thấy, người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hay nói cách khác, đất đấu thầu sẽ không được cấp sổ đỏ dù là loại đất nào đi nữa như cấp sổ đỏ đất xen kẹt, đất nông nghiệp, đất ao theo quy định hiện hành.
Đất đấu thầu có được bồi thường khi thu hồi đất không?
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013, khi thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì người quản lý, sử dụng đất không được bồi thường về đất.
Mặc dù không được bồi thường về đất nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Khoản 2 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về chi phí đầu tư vào đất còn lại như sau:
Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:
- Chi phí san lấp mặt bằng;
- Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
- Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
- Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại
- Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất, gồm:
- Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất.
- Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất.
- Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.
Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì UBND căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất
Quy định về việc cho thuê đất đấu thầu hiện nay như thế nào?
Như chúng tôi đã trình bày, đất đấu thầu (hay còn gọi là đất công ích) tại xã, phường, thị trấn là loại đất được sử dụng thông qua hình thức được thuê từ cơ quan Nhà nước hoặc được quản lý theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
Khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai quy định:
- Diện tích đất sử dụng với mục đích công ích nhưng chưa được sử dụng (chưa dùng để làm nghĩa trang, nghĩa địa, khu vui chơi công cộng, các công trình văn hóa, thể thao trên địa bàn xã…) thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất cho thuê theo quy định pháp luật;
- Người sử dụng đất được thuê đất công ích với mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
- Để được thuê đất công ích thì bạn cần phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu giá (thông thường hình thức đấu giá để có quyền sử dụng đất là đấu giá lên);
- Thời hạn thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn của người thuê là không quá 05 năm. Tiền thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn phải được nộp vào ngân sách Nhà nước, đồng thời, do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Số tiền có được từ việc cho thuê đất công ích chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
- Đối tượng được thuê đất công ích tại xã, phường, thị trấn là các hộ gia đình, cá nhân tại địa phương. Điều này có nghĩa là, chỉ những hộ gia đình, cá nhân có nơi ở (thường là nơi thường trú) tại địa phương nơi có đất công ích mới được tham gia đấu giá thuê đất công ích;
- Trong trường hợp đất công ích không còn được sử dụng cho thuê thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm quản lý phần diện tích đất này hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thực hiện thu hồi đất thể thực hiện các dự án theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, để sử dụng đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích thì hộ gia đình, cá nhân phải có nơi ở tại địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất và phải thực hiện đấu giá để thuê quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 năm theo quy định pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đất đấu thầu có được cấp sổ đỏ?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ cấp lại sổ đỏ mất bao nhiêu tiền. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định thì việc cho thuê đất đấu thầu chưa sử dụng phải thực hiện theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất. Căn cứ Điều 117 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
– Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
– Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.
Theo quy định thì việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Như vậy, khi Ủy ban nhân dân xã cho hộ gia đình, cá nhân thuê phần đất đấu thầu của xã thì phải thực hiện công bố công khai.
Căn cứ Điều 119 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân xã phải đáp ứng được mốt số điều kiện như:
– Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
– Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ Điều 132 Luật Đất đai 2013 có quy định về đất nông ngiệp sử dụng vào mục đích công ích, đối với diện tích đất công ích chưa sử dụng vào các mục đích công ích theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân xã có thể cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.