Xin chào Luật sư X. Tôi tên là Nguyễn Hoa, tôi đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Vài hôm trước đây, tôi đang có dự định mua đất nhà bà A cách nhà tôi 20km. Tuy nhiên, bà ý nói với tôi rằng nếu tôi mua mảnh đất đó thì tôi và bà A sẽ sử dụng chung sổ đỏ đồng sở hữu. Tuy nhiên, do là lần đầu gặp trường hợp này và không có sự hiểu biết nhiều về pháp luật trong lĩnh vực đất đai. Luật sư cho tôi hỏi hiểu như thế nào về sổ đỏ đồng sở hữu? Quy định của pháp luật về sổ đỏ đồng sở hữu như thế nào? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Sổ đỏ đồng sở hữu là gì? Quy định về sổ đỏ đồng sở hữu?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Sổ đỏ đồng sở hữu là gì?
Sổ đỏ đồng sở hữu thực chất là tên thường gọi của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp chung cho nhiều người.
Những người này có thể bao gồm:
- Hai vợ chồng cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Đồng thừa kế chung quyền sở hữu, sử dụng nhà đất;
- Hộ gia đình sử dụng đất;
- Bạn bè cùng chung quyền sở hữu, sử dụng đất đai, tài sản trên đất;
- Các doanh nghiệp cùng chung quyền sử dụng đất;
- Những người đầu tư bất động sản cùng chung quyền sử dụng, sở hữu tài sản nhà đất;
- Trường hợp khác mà có từ 2 người cùng chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trở lên;
Như vậy, sổ đỏ đồng sở hữu là sổ đỏ được Nhà nước cấp cho những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Quy định về sổ đỏ đồng sở hữu
Theo khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai, Bộ luật Dân sự 2015 về định đoạt tài sản chung, sổ đỏ đồng sở hữu được quy định như sau:
- Được cấp thành nhiều sổ với nội dung giống hệt nhau, mỗi đồng sở hữu sẽ được cấp 1 sổ đỏ (trừ trường hợp đồng sở hữu đề nghị chỉ cấp 1 sổ đỏ);
- Mọi giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đều phải sự đồng ý của tất cả các đồng sở hữu mới có thể thực hiện được;
- Khi tham gia giao dịch phải có đủ toàn bộ sổ đỏ được cấp;
- Trên sổ đỏ sẽ ghi đầy đủ thông tin họ tên, giấy tờ tùy thân, địa chỉ thường trú của những người có quyền đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
- Không lập được di chúc chung định đoạt tài sản là nhà đất trong trường hợp là tài sản chung của vợ chồng;
- Để thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản trên đất chung được thực hiện khi có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ của toàn bộ những người đồng sở hữu;
- Cần lưu ý đặc biệt nếu như việc cấp sổ đỏ đồng sở hữu cho những người không có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng (ví dụ đồng sở hữu là 2 người bạn,…). Lúc này, có thể sẽ liên quan đến vấn đề tài sản chung, riêng trong thời kỳ hôn nhân của các đồng sở hữu;
Hồ sơ xin cấp sổ đỏ đồng sở hữu
Căn cứ khoản 1, Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, khi thực hiện thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, bạn phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Thủ tục làm sổ đỏ đồng sở hữu như thế nào?
Thủ tục làm sổ đỏ đồng sở hữu bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Người có nhu cầu cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
- Trường hợp nếu có nhu cầu, Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn nơi có đất).
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Căn cứ Khoản 5, Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
- Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Bước 3: Giải quyết
Đối với cơ quan có thẩm quyền: Trong giai đoạn này, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc theo nhiệm vụ để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Đối với người sử dụng đất: Thực hiện nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận…). Khi nhận được thông báo nộp tiền thì nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Bước 4: Trao kết quả
Sau khi Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cập nhật thông tin vào Sổ địa chính và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Giấy chứng nhận cho Uỷ ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Luật đăng ký giao dịch bảo đảm quy định 2023
- Mua bán đất có xác nhận của phường có được cấp sổ đỏ?
- Thủ tục tống đạt văn bản tố tụng
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Sổ đỏ đồng sở hữu là gì? Quy định về sổ đỏ đồng sở hữu“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến chi phí cấp lại sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Người sử dụng đất có thể tách sổ đỏ đồng sở hữu, tuy nhiên phải được sự đồng ý của những thành viên đồng sử hữu quyền sử dụng đất còn lại. Đồng thời, việc tách sổ đỏ phải đáp ứng các quy định của pháp luật, như: điều kiện tách sổ đỏ, diện tích tối thiểu tách sổ đỏ, nộp các loại lệ phí…
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, khi các thành viên khác không đồng ý chuyển nhượng toàn bộ thửa đất thì người có nhu cầu chuyển nhượng phải đề nghị tách thửa (tách phần đất của mình tương ứng với phần quyền sử dụng đất của mình), sau đó chuyển nhượng riêng phần quyền sử dụng đất được tách với điều kiện thửa đất đủ điều kiện tách thửa theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Khi thực hiện thủ tục tách sổ đỏ đồng sở hữu, các loại thuế, lệ phí người dân cần nộp như sau:
– Thuế thu nhập cá nhân.
– Lệ phí trước bạ.
– Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính.
– Lệ phí thẩm định hồ sơ.
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…