Nhằm phục vụ cho nhu cầu sử dụng đất của mỗi cá nhân, tổ chức, san lấp mặt bằng là việc làm cần thiết để san phẳng nền đất trước khi đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp người dân đều được phép san lấp mặt bằng đất. Việc san lấp phải được các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương cho phép thì mới được tiến hành. Nhiều độc giả băn khoăn không biết theo quy định pháp luật hiện hành, Mẫu đơn xin phép san lấp mặt bằng là mẫu nào? Nộp đơn xin phép san lấp lấp mặt bằng để chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho cơ quan nào? Cần lưu ý những gì khi xin phép san lấp mặt bằng? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm san lấp mặt bằng
San lấp mặt bằng là công việc thi công san phẳng nền đất cho một mặt bằng quy hoạch hay công trình xây dựng nào đó mà khách hàng đưa ra. Từ một mảnh đất có địa hình không đồng nhất như: chỗ quá cao hay chỗ quá thấp thì cần phải san lấp chúng cho đều.
Công việc này bao gồm người thực hiện cần đào đất ở những nơi cao (trong phạm vi công trường) rồi vận chuyển đến những vùng đất thấp. Sau đó, đắp lại chỗ đất trũng hay bị thụt hẳn xuống nhằm làm phẳng lại bề mặt địa hình đất theo thiết kế định trước của khách hàng, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau.
Thông thường, công việc này được chia thành 2 loại:
- San lấp theo điều kiện khống chế trước cốt cao độ mặt bằng san sau sẽ không cần để ý nhiều tới khối lượng đất thừa, thiếu
- San lấp theo yêu cầu về khối lượng đất khi san nhằm thực hiện theo ý kiến khách hàng. Công việc bao gồm những trường hợp: Bổ sung thêm lượng đất khi san là đất lấp nhiều hơn đất đào hay cân bằng lượng đào và đắp
Đơn xin phép san lấp mặt bằng dùng để làm gì?
Đơn xin phép san lấp mặt bằng là mẫu đơn do cá nhân, tổ chức lập ra sử dụng để đề nghị cơ quan có thẩm quyền cho phép chủ thể thực hiện hoạt động san lấp mặt bằng theo quy định. Đơn xin phép san lấp mặt bằng được sử dụng trong các trường hợp mà để sử dụng đất hiệu quả, hợp lý hơn, khai thác tối đa tiềm năng sử dụng việc cải tạo, san lấp là bắt buộc phải thực hiện. Trong đơn xin phép san lấp mặt bằng phải nêu được những nội dung về cá nhân, tổ chức viết đơn, số liệu về thông tin về mặt bằng muốn san lấp,…
Đồng thời, đơn xin phép san lấp mặt bằng sẽ là căn cứ để Cơ quan, chủ thể có thẩm quyền thực hiện xem xét và cho phép san lấp mặt bằng. Việc san lấp có thể bao gồm sửa chữa, cải tạo, san lấp, bồi đắp, chủ đơn cần có phương án để sử dụng nguồn đất dư thừa trước và sau khi tiến hành.
Mẫu đơn xin phép san lấp mặt bằng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
……………, ngày…….tháng…….năm 20….
ĐƠN XIN CẢI TẠO SAN LẤP MẶT BẰNG
(V/v: Xin được cho phép cải tạo san lấp mặt bằng tại……….. với diện tích………..m2/ ha)
Kính gửi: – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
– TỔNG CỤC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
( – ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH…………….
– SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH……………)
– Căn cứ Luật Khoáng sản năm 2010.
(Tên tổ chức, cá nhân)……………………………………………………………………………..
Trụ sở tại:………………………………………………………………………………………………
Điện thoại:……………………………………….. Fax:……………………………………………..
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể số…/…. ngày …/…/….. (nếu có).
Đang thực hiện việc cải tạo mặt bằng ………….. tại khu vực… xã….. huyện….., tỉnh Bình Dương theo Quyết định phê duyệt số …../….. ngày …../…../…. của….. (hoặc tại thửa số… tờ bản đồ số… đã được ……. cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ngày…/…/…..)
Giấy phép xây dựng số …../….. ngày …../…../….. do….. (tên cơ quan) cấp.
Đề nghị được cấp phép khai thác đất san lấp với những thông số sau:
Diện tích khu vực cải tạo: …..….. (ha, m2), được giới hạn bởi các điểm góc: ….. có tọa độ xác định trên bản đồ khu vực kèm theo.
Trữ lượng đất san lấp khai thác:…….. m3.
Độ sâu của mặt bằng xin san lấp, cải tạo: từ….. mét đến….. mét, trung bình…. mét.
Lý do, mục đích xin san lấp mặt bằng:………………………………………………………………..
Thời gian thực hiện: …………. tháng, từ tháng …… năm ……. đến tháng …….. năm………..
Mục đích sử dụng:……………………….
(Tên tổ chức, cá nhân)………………. cam kết thực hiện đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Tổ chức, cá nhân (Ký tên, đóng dấu) |
Tải về Mẫu đơn xin phép san lấp mặt bằng
Bạn có thể tham khảo và tải về Mẫu đơn xin phép san lấp mặt bằng tại đây:
Cách soạn thảo mẫu đơn xin phép san lấp mặt bằng
Mẫu đơn xin phép san lấp mặt bằng là mẫu đơn được lập ra để xin được phép san lấp mặt bằng. Mẫu này tuân thủ theo đúng chuẩn của nhà nước Việt Nam quy định.
Mẫu đơn xin phép san lấp mặt bằng nêu rõ:
- Thông tin người làm đơn
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể.
- Nội dung xin phép, thông tin mảnh đất san lấp…
- Lý do san lấp, mục đích san lấp mặt bằng.
Những hướng dẫn cơ bản để tự viết đơn xin phép san lấp mặt bằng đúng, cập nhật liên tục, đảm bảo pháp lý như sau:
- Cá nhân, tổ chức nhận đơn là cá nhân, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật chuyên ngành (phần “Kính gửi:…”);
- Dưới tên đơn là nêu ra nội dung chính của đơn (phần “V/v:…”);
- Dẫn chiếu các văn bản, thỏa thuận, hợp đồng, pháp luật có liên quan (phần “Căn cứ:…”);
- Chủ thể viết Đơn xin phép san lấp mặt bằng là người có quyền, lợi ích trực tiếp mong muốn giải quyết (phần “Tên tôi là:…”);
- Các thông tin của người viết đơn cần được điền đầy đủ như năm sinh, nơi cư trú, số CMND/CCCD, số điện thoại (phần “Năm sinh:…, CMND/CCCD số:…”);
- Nội dung đơn là nội dung sự việc cần được giải quyết (phần “Trình bày nội dung:…”);
- Người viết đơn ký tên ở cuối đơn kèm theo lời cam đoan (phần “Người viết đơn:…”);
- Hình thức đơn: Viết tay hoặc đánh máy không bắt buộc theo mẫu;
Cần lưu ý những gì khi xin phép san lấp mặt bằng?
Để cơ quan liên quan của nhà nước có cơ sở thẩm định và quyết định duyệt đơn xin san lấp mặt bằng. Cần một số văn bản giấy tờ đi kèm :
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản phô tô có công chứng, chứng thực).
- Phương án cải tạo mặt bằng.
- Cơ quan nhà nước nào có Thẩm quyền để quyết định duyệt:
- Chủ tịch UBND tỉnh ban hành văn bản chấp thuận cho khai thác đất đắp nền, các công trình xây dựng, san gạt mặt bằng, hạ cốt nền.
- Trường hợp san gạt cải tạo mặt bằng trong diện tích đất được giao (không bao gồm đất ở) cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà không sử dụng đất để san lấp công trình khác phải đăng ký khu vực, khối lượng, phương pháp, thiết bị, kế hoạch thi công, vị trí đổ đất thải tại UBND cấp huyện và phải được UBND cấp huyện chấp thuận bằng văn bản.
Sau 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, sẽ có kết quả thẩm định về việc có được cấp phép san lấp mặt bằng, tái tạo đất hay không.
Kết quả đơn xin san lấp mặt bằng sẽ có xác nhận của UBND cấp xã, thị trấn.
Sau khi đã có giấy phép san lấp mặt bằng , thì tiến hành làm hợp đồng san lấp mặt bằng với bên đơn vị thi công san lấp mặt bằng.
Nộp đơn xin phép san lấp lấp mặt bằng để chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho cơ quan nào?
Căn cứ Điều 59 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư. - Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Theo đó, phụ thuộc vào mục đích và chủ thể sử dụng đất mà việc san lấp đất để chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hay Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đơn xin phép san lấp mặt bằng”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chia nhà ở khi ly hôn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Tùy thuộc vào diện tích đất bị hủy hoại, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất theo quy định tại Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:
Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.
Theo quy định, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được phép khai thác đất, sử dụng đất làm làm vật liệu san lấp công trình trước khi tiến hành khai thác có trách nhiệm ký quỹ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phục hồi môi trường do khai thác gây ra. Nơi ký quỹ ;à tại Quỹ bảo vệ môi trường địa phương. Trong trường hợp chưa có Quỹ bảo vệ môi trường địa phương, tổ chức, cá nhân khai thác đất có thể ký tại một tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Theo Khoản 6b Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.