Trên thực tế, có nhiều trường hợp mà người sử dụng đất cần thông tin về thửa đất của mình. Để kiểm tra, xác nhận thông tin trên một thửa đất, người sử dụng có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền trích lục thửa đất đó. Lúc này, người sử dụng đất cần nộp đơn xin trích lục thửa đất lên cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu trích lục. Người sử dụng cần viết đầy đủ và chính xác đơn xin trích lục thửa đất để tránh tình trạng sai sót dẫn đến cơ quan có thẩm quyền từ chối. Vì vậy, hãy tham khảo Mẫu đơn xin trích lục thửa đất theo quy định mới của Luật sư X qua bài viết dưới đây để có thể làm đơn xin trích lục một cách nhanh và dễ dàng hơn nhé.
Căn cứ pháp lý
Trích lục thửa đất là gì?
Có thể hiểu trích lục thửa đất (hay còn hiểu là trích đo địa chính thửa đất) là việc sao chép lại thông tin của một thửa đất bao gồm: Hình dáng, kích thước, vị trí,… giúp cơ quan Nhà nước thuận tiện hơn trong việc quản lý đất đai cũng như giải quyết các tranh chấp phát sinh. Đồng thời, giúp người sử dụng đất có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan.
Trích lục thửa đất thể hiện thông tin của một thửa đất nhất định, trong khi đó thì trích lục bản đồ thể hiện thông tin của thửa đất và khu vực xung quanh. Đồng thời, theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT thì trích lục thửa đất sẽ được thực hiện với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính.
Ngoài ra, trích lục thửa đất là một trong những giấy tờ quan trọng trong hồ sơ trình UBND cấp huyện/tỉnh khi ban hành quyết định thu hồi đất, cho thuê đất, giao đất,…
Như vậy, trích lục thửa đất (trích đo địa chính thửa đất) là việc đo đạc riêng với thửa đất tại nơi mà chưa có bản đồ địa chính.
Thủ tục trích lục thửa đất thực hiện thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai gồm:
– Tại Trung ương: Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Tại địa phương: Văn phòng đăng ký đất đai.
Hồ sơ yêu cầu cấp trích lục thửa đất bao gồm:
– Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai;
– Hợp đồng/văn bản yêu cầu về trích lục thửa đất;
– Giấy tờ về sử dụng đất và các giấy tờ liên quan (bản sao);
– Giấy tờ chứng minh nhân thân.
Trình tự, thủ tục thực hiện yêu cầu cấp trích lục thửa đất như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ xin trích lục thửa đất
– Với cá nhân: Nộp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai;
– Với tổ chức: Nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Kiểm tra và thẩm định hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trích lục, trích đo thửa đất, khu đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính những hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
Bước 3: Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả
Thời hạn thực hiện: Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Không quá 07 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Người có yêu cầu được nhận kết quả trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Lệ phí xin trích lục thửa đất?
Về phí xin trích lục thửa đất:
Tùy điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của từng địa phương sẽ có mức thu khác nhau nhưng phải đảm bảo nguyên tắc:
– Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Tối đa 15.000 đồng/1 lần.
– Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác: Tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.
Mẫu đơn xin trích lục thửa đất
Có bản trích lục thửa đất được cấp Sổ đỏ không?
Theo pháp luật đất đai hiện hành để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) thì người đang sử dụng đất phải có đủ điều kiện theo quy định. Trong đó, điều kiện được cấp sổ đỏ được chi thành 02 nhóm, có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 và khái niệm mảnh trích lục thửa đất như trên có thể thấy bản trích lục thửa đất không phải là một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nên việc có hay không có trích lục thửa đất không phải là cơ sở, điều kiện để được cấp Sổ đỏ.
Hộ gia đình, cá nhân muốn được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng thuộc diện có giấy tờ về quyền sử dụng đất phải có một trong các loại giấy tờ như sau: Giấy tờ hợp pháp về tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;…
Tóm lại, việc có hay không có bản trích lục thửa đất không phải là cơ sở, điều kiện để được cấp Sổ đỏ mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ căn cứ vào điều kiện được cấp sổ để cấp sổ cho người sử dụng đất. Nói cách khác, có trường hợp có bản trích lục thửa đất sẽ được cấp sổ nếu đủ điều kiện và ngược lại nhiều trường hợp trích lục thửa đất nhưng không đủ điều kiện thì không được cấp.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu đơn xin trích lục thửa đất theo quy định mới năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mẫu đơn xin phép nghỉ việc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Trích lục thửa đất được nhắc đến nhiều trong các văn bản pháp luật đất đai. Theo đó, trong một số trường hợp yêu cầu cần có trích lục thửa đất, cụ thể:
1. Khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Sổ đỏ, Sổ hồng (theo khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
2. Trong trường hợp cấp lại Sổ đỏ, Sổ hồng (theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
3. Là căn cứ quan trọng để giải quyết tranh chấp đất đai (theo điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
4. Khi có yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất (Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT)
5. Là thành phần trong hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT)
– Trích lục bản đồ địa chính thửa đất là hình thức cung cấp, xác thực thông tin về đất đai.
– Trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính, kết quả của trích đo là mảnh trích đo địa chính.
– Trích lục bản đồ địa chính thửa đất không phải là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất mà trích lục và trích đo địa chính phục vụ yêu cầu quản lý đất đai như cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, giải quyết tranh chấp đất đai.
– Trích đo địa chính là một trong những thành phần của hồ sơ trình UBND cấp huyện, tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất, hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất…