Chào Luật sư X, tôi vay 300 triệu từ anh họ để khởi nghiệp kinh doanh nhà trọ cho thuê, nhưng vì vấn đề kinh doanh của tôi có nhiều huy cơ rủi ro sẽ lỗ nặng vì thế anh họ đề nghị sẽ lập một hợp đồng vay tiền có thể chấp tài sản để tránh xảy ra tranh chấp sau này, cụ thể là một chiếc xe hơi 4 chỗ để làm tài sản thế chấp. Nhưng vì không biết mẫu hợp đồng vay tiền có thế chấp tài sản hiện nay như thế nào? Cách viết cụ thể ra sao cho đúng với hình thức theo quy định pháp luật hiện nay? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn. Để giải đáp câu hỏi trên mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Vay tiền cá nhân có thế chấp là gì?
Căn cứ Điều 318 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản thế chấp như sau:
- Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.
Theo Điều 179 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật…
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 144 Luật Nhà ở 2014, chủ sở hữu nhà ở là cá nhân được thế chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế đang hoạt động tại Việt Nam hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật…
Điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Việc nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác;
- Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Trường hợp có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn;
- Điều kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
Cá nhân có được nhận thế chấp sổ đỏ không?
Căn cứ điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP
Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai; cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Việc nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự; luật khác liên quan; không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư; xây dựng; thuê; thuê khoán; dịch vụ; giao dịch khác.
Điều kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự; luật khác liên quan.
Như vậy, theo quy định mới nhất của pháp luật các cá nhân khi cho vay tiền có thể nhận thế chấp bằng sổ đỏ. Việc quy hợp đồng, lãi suất phải tuân thủ các quy định của luật dân sự và các bộ luật khác có liên quan. Các hợp đồng nhận thế chấp sổ đỏ cần được được đăng ký để đảm bảo quyền lợi khi nhận thế chấp.
Quyền và nghĩa vụ bên nhận thế chấp
Quyền của bên nhận thế chấp.
Căn cứ điều 323 bộ luật dân sự 2015; quyền của bên thế chấp được quy định như sau:
Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.
- Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.
- Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.
- Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
- Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận; trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Nghĩ vụ của bên nhận thế chấp.
Căn cứ điều 322 bộ luật dân sự 2015, nghĩa vụ của bên nhận thế chấp được quy định như sau:
- Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.
- Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.
- Trên đây là một số nội dung liên quan đến hợp đồng thế chấp tài sản đã được chúng tôi làm rõ.
Mẫu hợp đồng vay tiền có thế chấp tài sản năm 2023
Cách viết mẫu và những điều cần lưu ý
- Điền đầy đủ các thông tin các bên chủ thể
- Xác định quyền và nghĩa vụ các bên trước khi điền
- Đảm bảo không có điều khoản nào vi phạm quy định pháp luật
- Ký tên xác nhận
- Bạn cần xác định xem người vay có đủ khả năng để trả nợ gốc và lãi theo đúng những gì đã đề ra không. Sau đó cân nhắc xem hình thức đòi tiền nào phù hợp nếu người vay không trả theo đúng quy định đã ký kết. Cuối cùng là nghĩ đến hình thức xử phạt nếu một trong hai bên vi phạm hợp đồng.
- Nếu ba yếu tố này được xác định rõ ràng thì các bạn đã có đầy đủ những chứng cứ để đòi lại quyền lợi cho mình, nếu không may xảy ra những tranh chấp. Các bạn có thể thực hiện việc vay tiền sao cho thuận tiện và nhanh chóng nhất mà vẫn đảm bảo các nội dung, tránh được những rủi ro phát sinh sau này về việc quyền lợi và nghĩa vụ thanh toán của bên vay và bên cho vay.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật tiền tệ đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu hợp đồng vay tiền có thế chấp tài sản năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý giải thể công ty hợp danh Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Nghị định 21/2021/NĐ-CP; tài sản đang cho thuê ,cho mượn được đem thế chấp nhưng phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
Căn cứ theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 về lãi suất như sau:
“Điều 468. Lãi suất
Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Như vậy, lãi suất cho vay sẽ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay cá nhân, tuy nhiên trong trường hợp có thỏa thuận lãi suất thì mức lãi suất không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.
Trường hợp cho vay với lãi suất cao hơn quy định có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật tùy theo mức độ vi phạm.
Theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 385. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Đồng thời căn cứ quy định tại Điều 463 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định.”
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Ngoài ra, khoản 2 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.