Mua bán dâm vẫn là hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam. Vì vậy, mua bán dâm vẫn là một hoạt động tội phạm và người mua, bán dâm sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tùy theo tính chất vi phạm, người mua dâm có thể bị xử phạt hành chính, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền. Nếu người mua dâm biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý không sử dụng các biện pháp an toàn để lây nhiễm cho người khác hoặc mua dâm với người dưới 18 tuổi thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Công tác phòng chống mại dâm được chính phủ, các bộ, ban ngành và chính quyền địa phương quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt. Bài viết “Hành vi mua bán dâm bị phạt bao nhiêu tiền năm 2023?” đề cập đến việc mua bán dâm theo pháp luật hiện hành.
Thế nào là mua dâm, bán dâm?
Theo khoản 1, 2 Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003, hành vi mua dâm, bán dâm được quy định như sau:
- Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
- Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.
Điều 4 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003 quy định mua dâm, bán dâm là những hành vi nghiêm cấm thực hiện.
Hành vi mua bán dâm bị phạt bao nhiêu tiền năm 2023?
Xử phạt vi phạm hành chính đối với người mua dâm
Căn cứ Điều 22 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003, người có hành vi mua dâm bị xử lý như sau:
Người mua dâm tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền, cụ thể:
Điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mua dâm như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính.
Xử phạt vi phạm hành chính đối với người bán dâm
Điều 23 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003 quy định hình thức xử lý đối với người bán dâm như sau:
Người bán dâm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh. Người bán dâm là người nước ngoài thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất.
Theo Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bán dâm như sau:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.
Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi mua bán dâm.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi bán dâm.
Mua bán dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Đối với người mua dâm:
Theo Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003, người mua dân, bán dân tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong trường hợp người mua dâm người dưới 18 tuổi có thể bị truy cứu TNHS theo Điều 329 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) về tội mua dâm người dưới 18 tuổi.
Cụ thể, người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi (trừ trường hợp giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi) thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Mức phạt tối đa đối với người có hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi nêu trên là từ 03 năm đến 07 năm tù giam. Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Người mua dâm người chưa thành niên hoặc biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 148 Bộ luật Hình sự.
Theo đó, người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Mức phạt cao nhất đối với tội danh này lên đến 07 năm tù giam.
Đối với người bán dâm
Hiện nay, Bộ luật Hình sự chưa quy định cụ thể về xử phạt đối với hành vi bán dâm mà chỉ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại mục 2.2 nêu trên.
Tuy nhiên, trong trường hợp người bán dâm biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 148 Bộ luật Hình sự về tội lây truyền HIV cho người khác.
Trong trường hợp người bán dâm còn có hành vi chứa mại dâm, môi giới mại dâm thì có thể bị truy cứu TNHS theo Điều 327 (Tội chứa mại dâm) hoặc Điều 328 Bộ luật Hình sự (Tội môi giới mại dâm).
Môi giới mại dâm bị xử lý thế nào?
Mức phạt hành chính hành vi môi giới mại dâm
Tại Điều 26 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt hành chính đối với các hành vi có liên quan đến mua dâm, bán dâm, môi giới mại dâm như sau:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua, bán khiêu dâm, kích dục.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, lôi kéo, xúi giục, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác mua dâm, bán dâm.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;
- Góp tiền, tài sản để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm;
- Môi giới mua dâm, bán dâm.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Môi giới mại dâm có thể bị phạt tù đến 15 năm
Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 328 Bộ luật hình sự 2015 về tội môi giới mại dâm với khung hình phạt như sau:
Khung 1
Tại khoản 1 Điều 328 Bộ luật hình sự 2015 quy định người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Khung 2
Tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật hình sự 2015 quy định người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Đối với 02 người trở lên;
- Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
Tại khoản 3 Điều 328 Bộ luật hình sự 2015 quy định người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
- Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung
Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 328 Bộ luật hình sự 2015 quy định người phạm tội môi giới mại dâm còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hành vi mua bán dâm bị phạt bao nhiêu tiền năm 2023?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về kết hôn với người Nhật Bản, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Cách chứng minh không mua bán dâm khi vào nhà nghỉ năm 2022
- Luật an ninh mạng được ban hành năm nào?
- Môi giới mại dâm bị xử lý như thế nào theo quy định của Bộ luật hình sự?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 149 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội cố ý truyền HIV cho người khác như sau:
1. Người nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
c) Đối với người dưới 18 tuổi;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Lợi dụng nghề nghiệp;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
b) Đối với 06 người trở lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.