Câu hỏi: Chào luật sư, tôi đang làm việc văn phòng cho một công ty trên Hà Nội và tôi đã đóng bảo hiểm xã hội được 10 năm. Thời gian trước tôi có bị viêm ruột thừa và phải tiến hành phẫu thuật nên phải xin nghỉ việc mất 15 hôm. Sau khi trở lại công ty làm việc thì bên công ty có báo với tôi là tôi đã nghỉ quá số ngày nghỉ hàng năm của mình là 3 ngày và 3 ngày đó công ty sẽ không tính lương cho tôi. Tôi có tranh luận rằng số ngày tôi nghỉ ốm là số ngày nghỉ theo chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội mà họ không nghe. Luật sư cho tôi hỏi là nghỉ do ốm thì có phải trường hợp hưởng chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội không ạ? và “Nghỉ ốm hưởng BHXH được bao nhiêu tiền” ạ?. Mong luật sư giải đáp.
Chế độ ốm đau là một trong những chế độ có vai trò quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của nước ta hiện nay. Chế độ này đã giúp cho người lao động bù đắp một phần nào đó những tổn thất do phải nghỉ việc do ốm đau gây nên. Vậy pháp luật quy định cụ thể về chế độ ốm đau như thế nào?, Hãy cùng luật sư X tìm hiểu ngay nhé.
Quy định về chế độ ốm đau
Theo Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
- Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp hai trường hợp trên.
Nếu thuộc 1 trong số những trường hợp dưới đây thì sẽ không được hưởng chế độ ốm đau:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy;
- Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau
- Đối với bản thân người lao động ốm đau:
Theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được nghỉ hưởng chế độ với số ngày tùy theo điều kiện làm việc:
– Làm việc trong điều kiện bình thường:
+ 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;
+ 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
– Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:
+ 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;
+ 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
Thời gian nghỉ nêu trên tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
– Trường hợp ốm đau dài ngày:
+ Tối đa 180 ngày;
+ Hết 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị thì được thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.
Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
- Đối với con ốm đau:
Không chỉ người lao động ốm đau mới được hưởng chế độ mà pháp luật còn tạo điều kiện để người lao động có thời gian chăm sóc con cái của mình. Theo Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tính theo ngày làm việc, khi con ốm đau, người lao động được nghỉ:
– Tối đa 20 ngày làm việc/năm nếu con dưới 03 tuổi;
– Tối đa 15 ngày làm việc/năm nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
Nghỉ ốm hưởng BHXH được bao nhiêu tiền?
Theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nhằm bảo đảm thu nhập cho người lao động và hỗ trợ một phần chi phí điều trị, người lao động ốm đau được hưởng chế độ với mức hưởng:
Mức hưởng hàng tháng | = | 75% | x | Mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ |
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
Đối với người ốm đau dài ngày đã nghỉ hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì mức hưởng sẽ thấp hơn:
– Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng bảo BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
– Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
– Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
Riêng sĩ quan, quân nhân quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan công an, người làm công tác cơ yếu được hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ.
– Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Thủ tục hưởng chế độ ốm đau
Ốm đau không chỉ ảnh hưởng tới riêng bản thân người lao động mà còn ảnh hưởng tới cả người sử dụng lao động và nguồn nhân lực xã hội. Chính vì vậy, mọi cá nhân, tổ chức có liên quan đều có trách nhiệm tạo điều kiện để người lao động được hưởng chế độ.
Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau được quy định tại Điều 100 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH bao gồm danh sách 01B-HSB do đơn vị sử dụng lao động lập và các giấy tờ sau:
Trường hợp điều trị nội trú:
- Bản sao giấy ra viện của người lao động. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
- Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
Trường hợp nghỉ chế độ ốm đau tiến hành điều trị ngoại trú:
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (bản chính).
- Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Nộp hồ sơ
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Giải quyết hồ sơ và trả kết quả
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Đối với người lao động:
Trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ nêu trên cho người sử dụng lao động.
- Đối với người sử dụng lao động:
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ (bao gồm hồ sơ của người lao động và Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ) nộp cho cơ quan BHXH.
- Đối với cơ quan BHXH:
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan BHXH giải quyết và chi trả tiền ốm đau cho người lao động.
Quy định về dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau.
Tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Nghỉ ốm hưởng BHXH được bao nhiêu tiền”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ soạn thảo đơn xin ly hôn đơn phương viết tay… thì hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Người bao nhiêu tuổi không được uống rượu bia?
- Độ tuổi được phép uống rượu ở Việt Nam là bao nhiêu?
- Uống rượu bia có được lên máy bay không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian nghỉ ốm đau của người lao động như sau:
– Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
+ Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
+ Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
– Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
+ Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
+ Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
– Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Theo quy định, không có cụ thể số ngày nghỉ ốm trong một tháng mà người lao động được nghỉ là bao nhiêu, chỉ tính theo số ngày nghỉ trong một năm. Vì thế, nếu người lao động ốm đau có thể xin nghỉ nhiều ngày trong một tháng nhưng không được vượt quá số ngày cho phép trong một năm.
Vai trò của chế độ ốm đau đối với người lao động:
Ta thấy được rằng, hiện nay, chế độ ốm đau được biết đến là một trong những chính sách an sinh xã hội có ý nghĩa nhân văn cao cả, được tạo lập ra để nhằm bù đắp thu nhập cho các chủ thể là những người tham gia bảo hiểm xã hội mà những người này đang phải nghỉ việc do hiện đang gặp những rủi ro về sức khỏe trong quá trình mà người đó làm việc, trong cuộc sống theo đúng như quy định của pháp luật hiện hành.
Như vậy, đối với bản thân người lao động thì chế độ ốm đau sẽ hỗ trợ một phần kinh phí điều trị, giúp các chủ thể là những người lao động có thể duy trì cuộc sống hàng ngày, ổn định được tâm lý, phục hồi sức khỏe một cách nhanh chóng để có thể quay trở lại làm việc, ổn định đời sống.
Đối với gia đình của người lao động thì chế độ ốm đau đã góp phần quan trọng giúp cho gia đình có người lao động bị ốm đau bớt đi gánh nặng kinh tế trong việc chăm sóc các chủ thể là những người lao động ốm đau trong những ngày họ không đi làm được. Gia đình có người lao động bị ốm đau cũng sẽ có điều kiện vật chất tốt hơn để có thể chăm sóc người lao động bị ốm đau giúp cho người lao động bị ốm đau sớm hồi phục sức khỏe để nhanh chóng quay lại làm việc.
Vai trò của chế độ ốm đau đối với người sử dụng lao động:
Đối với các chủ thể là những người sử dụng lao động, chế độ ốm đau cũng có vai trò quan trọng trong việc góp phần để duy trì công việc kinh doanh cũng như giúp các chủ thể này có thể đảm bảo quỹ tài chính cho công ty được ổn định từ đó góp phần đảm bảo cho quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Khi các chủ thể là những người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, việc các đối tượng này được hưởng chế độ ốm đau là quyền lợi của những người lao động và việc đảm bảo cho các chủ thể là những người lao động được hưởng chế độ ốm đau một cách đầy đủ thỏa đáng cũng chính là trách nhiệm của những người sử dụng lao động.
Như vậy, chế độ ốm đau cũng đã giúp nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động của mình. Bên cạnh đó thì cũng đã giúp cho người sử dụng lao động sẽ có thể giảm bớt được một phần kinh phí cần phải chi trả cho các đối tượng người lao động.
Ta thấy rằng, chế độ ốm đau đã giúp cho người lao động có sự tin tưởng vào các chủ thể là những người sử dụng lao động, điều này cũng đã làm tăng mối quan hệ gắn bó giữa những người sử dụng lao động và những người lao động. Từ đó mà đã góp phần làm tăng năng suất lao động cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp.