Xin chào Luật sư X! Kỳ nghỉ Tết là kỳ nghỉ dài nhất năm mà những người lao động như chúng tôi được hưởng. Trong kỳ nghỉ tết này, chúng tôi phải chi tiêu, mua sắm nhiều thứ nên rất tốn kém. Vì vậy mà người lao động như chúng tôi rất mong chờ khoản tiền thưởng tết. Tuy nhiên tôi mới ký hợp đồng lao động và đi làm được hơn 3 tháng. Không biết tôi đã đủ điều kiện nhận thưởng tết chưa? Nếu được thưởng thì tiền thưởng tết có bằng với những nhân viên làm lâu năm không? Tôi muốn hỏi Luật sư làm bao lâu thì được thưởng Tết? Mong luật sư sớm phản hồi và giải đáp thắc mắc của tôi. Xin cảm ơn!
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết này. Mong bài viết có ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Thưởng Tết là gì?
Theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Quy chế thưởng Tết sẽ do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc khi đã tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động.
Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa thế nào là “lương tháng 13”, tuy nhiên ở một số văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cũng đã đề cập đến.
Như vậy, tiền thưởng tết hay lương tháng 13 là tên gọi do người lao động và doanh nghiệp tự đặt, bản chất nó là khoản thưởng theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019.
Bản chất của tiền thưởng tết (lương tháng 13)
Tiền lương tháng 13 được hiểu là một khoản tiền thưởng mà thông thường người sử dụng lao động sẽ trả cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Việc thưởng tháng 13 sẽ do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại trụ sở làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở nếu có tổ chức công đoàn. Nếu không có tổ chức công đoàn thì tham khảo ý kiến tập thể lao động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp thì thông thường các doanh nghiệp sẽ yêu cầu mức độ hoàn thành công việc để xác định mức độ hoàn thành công việc của người lao động thì người sử dụng lao động sẽ đưa ra quy chế thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp trên cơ sở các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động mà các bên đã giao kết, thỏa ước lao động mà hai bên đã thỏa thuận sau khi đã tham khảo ý kiến của ban chấp hành cơ sở và đã đi vào thực hiện.
Quy định về thưởng tết
Theo quy định tại Điều 104 Bộ luật lao động năm 2019 cũng chỉ quy định về tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Tiền thưởng nhằm mục đích thích lệ tinh thần mạnh mẽ của người lao động để người lao động phấn đấu và sáng tạo trong quá trình lao động, bảo đảm sự công bằng trong lĩnh vực trả lương…Trên thực tế hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng tiền thưởng như chiến lược để ổn định lực lượng lao động, thu hút người lao động tài năng và phát triển về chất lực lượng lao động trong đơn vị, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. giữ chặt những người lao động vừa có tâm, vừa có tài và cũng là cải thiện phần nào thu nhập để người lao động có thể trang trải sinh hoạt.
Làm bao lâu thì được thưởng Tết?
Thưởng tết do các doanh nghiệp tự quy định nên doanh nghiệp dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc của người lao động để trả tiền thưởng tết xứng đáng. Và cơ sở để doanh nghiệp thực hiện hoạt động này là những thỏa thuận, quy định cụ thể tại hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, quy chế tài chính của doanh nghiệp, quy chế thưởng do Giám đốc/Tổng Giám đốc ban hành…
Thông thường, để có thưởng , người lao động phải đáp ứng đủ 03 điều kiện:
- Có hợp đồng lao động bằng văn bản xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn;
- Có thời gian làm việc liên tục từ 01 tháng trở lên tính đến thời điểm tính thưởng tết
- Vẫn còn tiếp tục làm việc cho doanh nghiệp đến thời điểm tính thưởng tết.
Khi đó, mức lương tháng 13 sẽ tính theo số tháng làm việc:
- Với người làm từ đủ 12 tháng trở lên:
Thưởng tết = Bình quân tiền lương của 12 tháng trong năm
- Với người làm chưa đủ 12 tháng
Thưởng tết = (Thời gian người lao động làm việc trong năm/12) x Bình quân tiền lương tính theo thời gian người lao động làm việc.
Mời bạn xem thêm
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Làm bao lâu thì được thưởng Tết” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới việc tư vấn pháp lý quyết định giải thể công ty tnhh 1 thành viên nhanh chóng, uy tín. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường
Hiện nay, không có một quy định nào bắt buộc tất cả doanh nghiệp phải thưởng Tết cho người lao động. Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 thì doanh nghiệp phải thưởng tết cho người lao động khi đáp ứng đủ cả 02 điều kiện sau đây:
-Doanh nghiệp đã ban hành quy chế thưởng hợp pháp, đã công bố công khai quy chế thưởng tại nơi làm việc;
-Người lao động đã đáp ứng đủ các điều kiện thưởng Tết trong quy chế thưởng đã được công bố đó.
Theo điểm e, khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thưởng Tết của người lao động là thu nhập chịu thuế.
Tuy nhiên, nếu khoản thưởng Tết sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (như: khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học,…) mà vẫn còn thì mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân.