Hiện nay, đã có rất nhiều xảy ra những vụ cháy nổ tại những cơ sở kinh doanh, nhà ở chung cư, … việc này xảy ra rất nhiều và để lại hậu quả đáng tiếc cho người dân về tính mạng, tài sản. Chính vì thế mà công tác phòng cháy, chữa cháy đã có ý nghĩa rất quan trọng nhằm ngăn chặn, hạn chế, không cho nảy sinh hiểm họa cháy nổ, hạn chế gây thiệt hại cho người dân. Pháp luật đang có hiệu lực cũng đã quy định về kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy với những vấn đề như nội dung kiểm tra, thủ tục kiểm tra đều đã được quy định rõ ràng. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thủ tục kiểm tra phòng cháy và chữa cháy” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Nội dung kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy
- Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình, rừng, phương tiện giao thông cơ giới theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Việc thực hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của từng đối tượng quy định tại Luật Phòng cháy và chữa cháy, Nghị định 79/2014/NĐ_CP và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Việc chấp hành các quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Nghị định 79/2014/NĐ_CP, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các quy định của pháp luật có liên quan và các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
Đối tượng phải kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy
Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, đối tượng kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy gồm:
– Cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy;
– Khu dân cư, hộ gia đình, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, rừng, phương tiện giao thông cơ giới, hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị;
– Công trình xây dựng trong quá trình thi công thuộc danh mục được ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP tại Phụ lục V, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự;
– Cơ sở đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.
Hồ sơ cần có để quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy
- Quy định, nội quy, quy trình, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng cháy và chữa cháy;
- Hồ sơ thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy (nếu có); văn bản thông báo về việc bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy (nếu có – giấy phép phòng cháy chữa cháy);
- Sơ đồ bố trí công nghệ, hệ thống kỹ thuật, vật tư có nguy hiểm về cháy, nổ của cơ sở; sơ đồ bố trí khu vực nhiều nhà dễ cháy; vị trí nguồn nước chữa cháy của khu dân cư;
- Quyết định thành lập đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
- Phương án chữa cháy của cơ sở đã được phê duyệt; phương án chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy;
- Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy; văn bản đề xuất, kiến nghị về công tác phòng cháy và chữa cháy; biên bản vi phạm và quyết định xử lý vi phạm hành chính về phòng cháy và chữa cháy (nếu có);
- Sổ theo dõi công tác tuyên truyền, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và hoạt động của đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành; sổ theo dõi phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
- Thống kê, báo cáo về phòng cháy và chữa cháy; hồ sơ vụ cháy, nổ (nếu có).
Giấy phép phòng cháy chữa cháy có phải là loại giấy tờ bắt buộc đối với doanh nghiệp, mời quý độc giả theo dõi bài viết Giấy phép phòng cháy chữa cháy
Thủ tục kiểm tra phòng cháy và chữa cháy
Bước 1: Thông báo cho đối tượng kiểm tra
Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra tại trường hợp (3), (4) Mục 3.1 trước khi thực hiện kiểm tra định kỳ phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra.
Bước 2: Thực hiện kiểm tra
Khi tổ chức kiểm tra về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở do cấp dưới quản lý thì phải thông báo cho cấp quản lý cơ sở đó biết.
Trường hợp cần thiết thì yêu cầu cấp quản lý cơ sở đó tham gia đoàn kiểm tra, cung cấp tài liệu và tình hình liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy của cơ sở được kiểm tra. Kết quả kiểm tra được thông báo cho cấp quản lý cơ sở biết;
Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra tại trường hợp (3), (4), (5) Mục 3.1 khi thực hiện kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện công tác kiểm tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp quản lý;
Đối tượng được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đã được thông báo và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Tiến hành kiểm tra PCCC hộ gia đình năm 2023 như thế nào?
- Quy định về PCCC đối với nhà ở kết hợp kinh doanh năm 2023
- Điều kiện an toàn về PCCC đối với hộ gia đình năm 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục kiểm tra phòng cháy và chữa cháy”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như thủ tục sang tên xe ô tô. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy, chữa cháy, để xảy ra cháy nổ và gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng thì chủ thể vi phạm sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Đối với hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà gây thiệt hại về tài sản trên 100.000.000 đồng, thì cá nhân, tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
Đối với hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61%, cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
Đối với hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61%, cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
Ngoài ra, đối với việc vi phạm quy định an toàn phòng cháy, chữa cháy, chủ thể vi phạm còn phải thực các biện pháp khắc phục hậu quả.
Kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ PCCC được tiến hành theo hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, cụ thể:
Sau khi cơ sở được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy, cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại khoản 12 Điều 45 Nghị định 136/2020/NĐ-CP thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ một năm một lần để xác định việc duy trì, bảo đảm các điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của cơ sở;
Kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 41 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hoặc lợi dụng hoạt động phòng cháy và chữa cháy để xâm phạm an ninh, trật tự bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị xử lý. Khi phát hiện vi phạm, lập biên bản (Mẫu số PC 10) và đề xuất cấp có thẩm quyền ký quyết định thu hồi (Mẫu PC35).
Theo quy định tại Thông tư 141/2020/TT-BCA thì trong những trường hợp dưới đây sẽ bị kiểm tra đột xuất:
Kiểm tra đột xuất Các trường hợp bị tạm đình chỉ hoạt động
Vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ
Kiểm tra đột xuất nhằm phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý;
Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy hoặc lợi dụng hoạt động phòng cháy và chữa cháy để xâm phạm an ninh, trật tự bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị xử lý.